Một người có được mang 2 quốc tịch không?

Câu hỏi: Tôi có người chị đã kết hôn với người chồng mang Quốc tịch Đài Loan. Hiện nay chị ấy đã nhập Quốc tịch Đài Loan. Tuy nhiên, trong sổ hộ khẩu gia đình tôi vẫn còn tên chị ấy. Vậy xin hỏi: khi nhập Quốc tịch Đài Loan thì chị tôi có thể có 2 Quốc tịch Đài Loan - Việt Nam không? Hiện tại, khi chị tôi về Việt Nam thì luôn phải đi khai báo với chính quyền địa phương. Xin hỏi: chị tôi có cần làm điều đó không? Vì khi chị tôi về nước thì ở đúng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú (trong sổ hộ khẩu gia đình tôi vẫn còn tên chị ấy) thì tại sao phải cần khai báo?

Trả lời:

Căn cứ Điều 21 Nghị định số 78/2009/NĐ-CP sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 97/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam về Thông báo có quốc tịch nước ngoài:

“1. Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2009, công dân Việt Nam vì lý do nào đó mà có quốc tịch nước ngoài và chưa mất quốc tịch Việt Nam, thì vẫn có quốc tịch Việt Nam.

2. Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày có quốc tịch nước ngoài, người quy định tại khoản 1 Điều này hoặc cha mẹ, người giám hộ của người đó, nếu ở ngoài nước phải thông báo cho Cơ quan đại diện Việt Nam có thẩm quyền theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này; nếu ở trong nước phải thông báo cho Sở Tư pháp nơi người đó cư trú việc họ có quốc tịch nước ngoài, kèm theo bản sao giấy tờ chứng minh có quốc tịch nước ngoài.”

Như vậy, theo quy định trên và thông tin bạn cung cấp thì đối với trường hợp chị bạn sẽ được mang 02 quốc tịch là Việt Nam và Đài Loan

Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013 về xóa đăng ký thường trú:

“1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

d) Ra nước ngoài để định cư;”

Tại Điều 3 khoản 3 Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008 sửa đổi bổ sung 2014 quy định: "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài"

Căn cứ Điều 11 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật Cư trú 2006 và Nghị định 31/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2006:

“2. Thủ tục xóa đăng ký thường trú đối với các trường hợp thuộc các điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú

a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú thì đại diện hộ gia đình có trách nhiệm đến làm thủ tục xóa đăng ký thường trú.

4. Quá thời hạn 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú mà đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú theo quy định thì Công an xã, phường, thị trấn nơi có người thuộc diện xóa đăng ký thường trú lập biên bản, yêu cầu hộ gia đình làm thủ tục xóa đăng ký thường trú. Sau thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu đại diện hộ gia đình không làm thủ tục xóa đăng ký thường trú thì Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xóa đăng ký thường trú.”

Theo thông tin bạn cung cấp và theo quy định pháp luật thì chị bạn thuộc trường hợp bị xóa thường trú nhưng có thể do sơ suất của gia đình và cơ quan công an nên hiện chị bạn vẫn có hộ khẩu thường trú tại địa phương. Do đó, khi về nước thì chị bạn ở đúng nơi đăng ký hộ khẩu thường trú nên không cần thực hiện thủ tục đăng ký thường trú lại.

Tuy nhiên, chị bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài (có thể còn hoặc không còn giữ quốc tịch Việt Nam) khi nhập cảnh vào Việt Nam sẽ được xem như người nước ngoài và được điều chỉnh bởi Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam nên phải khai báo với chính quyền địa phương.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của luật sư./.

Trân trọng.

Đào Trung Kiên

Được tư vấn bởi: Luật sư Đào Trung Kiên

Công ty luật TNHH MTV Hoàng Tín

http://luathoangtin.vn/- 789300660

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật