Lập di chúc như thế nào đối với đất cấp cho hộ gia đình?

#11546 Dân sự
Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Gia đình tôi có sổ hồng được cấp theo diện cho cả hộ gia đình. Hiện tại bố tôi muốn để lại di chúc cho mình tôi phần đất thuộc quyền sở hữu của ông trong cùng thửa đất được cấp cho hộ gia đình. Vậy luật sư cho tôi hỏi, bố tôi có được viết di chúc đối với đất đã được cấp sổ hồng chung cho mọi người hay không? Cách viết phần tài sản định đoạt trong di chúc đối với trường hợp này như thế nào để hợp pháp, có cần công chứng không? Xin cảm ơn!
 

Trả lời:

I. Căn cứ pháp lý

- Luật số 21/VBHN-VPQ về Đất đai.

- Bộ Luật Dân sự 2015.

II. Quyền lập di chúc đất cấp cho hộ gia đình

Việc Nhà nước cấp sổ đỏ/Giấy chứng nhận cho hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất là việc hộ gia đình thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 như sau:

- Hộ gia đình chung quyền sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân (vợ chồng), huyết thống (cha mẹ con..), nuôi dưỡng (con nuôi, cha mẹ nuôi hợp pháp) theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung;

- Hộ gia đình này có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.

Thông thường, căn cứ để xác định những thành viên nào của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất là hồ sơ pháp lý của việc cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình tại thời điểm được Nhà nước giao đất/cho thuê đất/công nhận quyền sử dụng đất/nhận chuyển quyền sử dụng đất. Một số tài liệu thường được sử dụng để làm căn cứ bao gồm: Sổ hộ khẩu; Quyết định giao đất; Quyết định công nhận quyền sử dụng đất; Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Đơn đề nghị, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất...

Căn cứ quy định nêu trên và với thông tin bạn cung cấp, chúng tôi tạm thời nhận định rằng bố bạn là một trong những thành viên có chung quyền sử dụng đất với các thành viên khác trong hộ gia đình bạn tại thời điểm được Nhà nước giao đất/cho thuê đất/công nhận quyền sử dụng đất/nhận chuyển quyền sử dụng đất. Vì thế cho nên, đây là một trong những tài sản hợp pháp của bố bạn

Thêm vào đó, căn cứ khoản 1 Điều 625 Bộ luật Dân sự, người thành niên trong trạng thái tinh thần minh mẫn, tỉnh táo, sáng suốt, không chịu sự đe dọa, lừa dối, cưỡng ép từ bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào khác có quyền lập di chúc định đoạt tài sản của mình.

Từ các quy định pháp luật nêu trên, suy ra, bố bạn có quyền lập di chúc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất của mình trong khối tài sản chung là quyền sử dụng thửa đất được cấp cho hộ gia đình bạn năm.

Bố bạn có thể lập di chúc bằng các hình thức như: Di chúc miệng hoặc di chúc bằng văn bản. Để di chúc bố bạn lập hợp pháp thì di chúc này phải đảm bảo các điều kiện như nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc phải tuân thủ các điều kiện luật định...(quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).

Cần lưu ý:

- Việc lập di chúc miệng chỉ được thực hiện khi người lập di chúc (là bố bạn) đang bị cái chết đe dọa và không có cách nào thực hiện lập di chúc bằng văn bản.

- Việc lập di chúc bằng văn bản có thể thực hiện bằng các hình thức như: Lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng/không có người làm chứng, lập di chúc bằng văn bản có công chứng/chứng thực.

Riêng việc lập di chúc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất có công chứng/chứng thực được thực hiện theo trình tự được quy định tại Luật Công chứng 2014 và được thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.

Kết luận: Bố bạn là một trong những người chung quyền sử dụng thửa đất được cấp sổ đỏ, nên bố bạn có quyền lập di chúc định đoạt tài sản là quyền sử dụng đất của mình.
 

Xem thêm: Lập di chúc để lại đất cho con: Cách lập và 1 số lưu ý

Trên đây là nội dung tư vấn về "Lập di chúc như thế nào đối với đất cấp cho hộ gia đình?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY