Trả lời:
Căn cứ Điều 207 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung như sau:
Điều 207. Sở hữu chung và các loại sở hữu chung
1. Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản.
2. Sở hữu chung bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Bên cạnh đó, Điều 624; khoản 1, Điều 625 và khoản 1, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.
[…]
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
[…]
Đối chiếu các quy định nêu trên, bạn có quyền lập di chúc để thể hiện ý chí chuyển giao phần tài sản thuộc sở hữu của bạn trong khối tài sản chung với vợ và con của bạn cho bất kỳ người nào mà không cần phải có chữ ký của những người này trong bản di chúc.
Để di chúc được pháp luật công nhận hiệu lực thì bạn phải tự nguyện lập di chúc trong trạng thái minh mẫn, sáng suốt; nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc phải phù hợp quy định của luật.
Xem thêm: Con bị cha mẹ từ mặt có được hưởng di sản thừa kế không?
Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi "Lập di chúc đối với đất đồng sở hữu? ” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!