Trả lời:
Trả lời tư vấn:
Thực tế, bạn đã làm việc ở công ty 6 tháng. Căn cứ theo Điều 20 Bộ Luật Lao động 2019:
Điều 20. Loại hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.Do đó, với thời hạn làm việc của bạn với công ty, thuộc trường hợp giao kết hợp đồng có thời hạn làm một công việc nhất định dưới 12 tháng.
Và nghĩa vụ giao kết hợp đồng là bắt buộc đối với cà người sử dụng lao động và người lao động trước khi người sử dụng lao động đưa người lao động vào làm việc. Điều này được pháp luật về lao động quy định tại Bộ luật Lao động 2020, cụ thể:
Điều 13. Hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.
Khi người sử dụng lao động không thực hiện giao kết hợp đồng với bạn dưới hình thức lời nói hoặc bằng văn bản, thì người sử dụng lao động đã vi phạm nghĩa vụ này, mà theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động:
Điều 9. Vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên; giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người được ủy quyền giao kết hợp đồng cho nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên làm công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng quy định tại khoản 2 Điều 18 của Bộ luật Lao động; giao kết không đúng loại hợp đồng lao động với người lao động; giao kết hợp đồng lao động không đầy đủ các nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Tuy nhiên, mối quan hệ lao động giữa bạn và công ty đã được xác lập kể từ khi bạn được nhận vào làm việc tại công ty. Bạn thuộc đối tượng người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc theo Luật Bảo hiểm xã hội, bạn xác lập quan hệ lao động với công ty 6 tháng, thì về nguyên tắc theo Luật Bảo hiểm xã hội, thời gian xác lập quan hệ lao động này tuy không được xác lập bằng hợp đồng lao động, nhưng nó đương nhiên trở thành một quan hệ lao động hợp pháp có thời hạn trên 3 tháng, và bạn và công ty phải có nghĩa vụ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Việc công ty trừ tiền đóng bảo hiểm xã hội của bạn là hoàn toàn hợp pháp, nhưng nếu với thời gian trích tiền đóng bảo hiểm xã hội từ tiền lương của bạn từ 3 tháng trước, tức trong tổng thời hạn bạn làm việc là 6 tháng mà họ trích 3 tháng là chưa đúng, phải tham gia từ tháng đầu tiên khi quan hệ lao động được hình thành.
Do bạn và công ty chưa ký kết hợp đồng lao động, mà trên thực tế, công ty tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn với thời gian là 3 tháng, do đó, điều này có thể làm căn cứ để phía công ty cho rằng đã xác lập quan hệ lao động với bạn với thời hạn trên 3 tháng, nhưng chưa đủ 12 tháng.
Trước khi bạn muốn nghỉ việc, giữa bạn và phía công ty có sự thỏa thuận về việc nghỉ việc này hay không? Nếu 2 bên đã có sự thỏa thuận về nghỉ việc, thì công ty phải có trách nhiệm thanh toán tiền lương, trả lại các sổ bảo hiểm, các giấy tờ khác mà họ đã giữ cho bạn. Bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên ban điều hành công ty về hành vi của họ. Nếu họ không giải quyết, bạn có thể gửi đơn yêu cầu giải quyết lên Phòng Lao động, Thương binh và xã hội thuộc UBND huyện nơi công ty đóng trụ sở để họ xem xét và tiến hành thủ tục hòa giải. Nếu hòa giải không thành, bạn có thể khởi kiện hành vi vi phạm của công ty lên Tòa Án nhân dân huyện nơi công ty đóng trụ sở.
Còn về trường hợp bạn nghỉ việc mà không có sự thỏa thuận với công ty, tức bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải đáp ứng các lý do về đơn phương chấm dứt hợp đồng mặc dù giữa bạn và công ty không có hợp đồng lao động, phù thuộc vào thời gian làm việc thực tế của bạn tại Công ty. Nếu không đáp ứng đủ điều kiện về quyền này thì bạn đã chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, nhưng bạn vẫn được quyền thanh toán lương và sổ bảo hiểm, các giấy tờ liên quan.
Tóm lại, sau khi nghỉ việc thì công ty có trách nhiệm thanh toán lương, sổ bảo hiểm cho bạn, nếu họ không thực hiện, bạn có thể thực hiện những việc khiếu nại hoặc gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như trên để được bảo vệ quyền lợi.
Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại công ty không trả lương chuẩn nhất
Trên đây là nội dung tư vấn về "Làm thế nào khi công ty vi phạm về tiền lương của NLĐ?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!