Trả lời:
Chào bạn,
Thắc mắc của bạn được luật sư Đoàn Khắc Độ - Giám đốc Công ty Luật Đại Đức trả lời như sau:
1. Về hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Điều 126 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động”.
2. Về trình tự xử lý kỷ luật lao động
Điều 30 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP quy định:
“Trình tự xử lý kỷ luật lao động tại Điều 123 của Bộ luật lao động được quy định như sau:
1. Khi phát hiện người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động tại thời điểm xảy ra hành vi vi phạm, người sử dụng lao động tiến hành lập biên bản vi phạm, thông báo đến tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở; cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật trong trường hợp người lao động là người dưới 18 tuổi để tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động.
2. Trường hợp người sử dụng lao động phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi phạm đã xảy ra, có đủ căn cứ chứng minh được lỗi của người lao động và trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì thực hiện như sau:
a) Người sử dụng lao động thông báo nội dung, thời gian, địa điểm cuộc họp xử lý kỷ luật lao động đến thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động, đảm bảo các thành phần này nhận được thông báo trước khi diễn ra cuộc họp và tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật lao động khi có sự tham gia của các thành phần thông báo.
b) Khi nhận được thông báo của người sử dụng lao động, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, thành phần tham dự quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động phải xác nhận tham dự cuộc họp. Trường hợp không tham dự phải thông báo cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
Trường hợp một trong các thành phần quy định tại điểm b, c khoản 1 Điều 123 của Bộ luật lao động không xác nhận tham dự cuộc họp, hoặc nêu lý do không chính đáng, hoặc đã xác nhận tham dự nhưng không đến họp thì người sử dụng lao động vẫn tiến hành xử lý kỷ luật lao động.
3. Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động phải được lập thành biên bản và được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham dự cuộc họp. Trường hợp một trong các thành viên đã tham dự cuộc họp mà không ký vào biên bản thì phải ghi rõ lý do.
4. Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động.
5, Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được ban hành trong thời hạn của thời hiệu xử lý kỷ luật lao động hoặc thời hạn kéo dài thời hiệu xử lý kỷ luật lao động theo Điều 124 của Bộ luật lao động. Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được gửi đến người lao động, cha, mẹ hoặc người đại diện theo pháp luật của người dưới 18 tuổi và tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.”
Căn cứ các quy định nêu trên và đối chiếu với trường hợp của bạn, có thể thấy rằng:
- Hành vi của bạn “có lời qua tiếng lại, cự cãi với người quản lý gây ồn ào, ảnh hưởng trật tự trong Công ty” không thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động hiện hành. Do đó, Công ty kỷ luật sa thải bạn trong trường hợp này là trái quy định của pháp luật.
- Ngoài ra, Công ty kỷ luật sa thải bạn nhưng không thực hiện đúng nguyên tắc, trình tự, thủ tục quy định tại Điều 30 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP nêu trên.
- Bạn cũng lưu ý rằng: Hành vi vi phạm kỷ luật lao động phải được quy định trong Nội quy lao động. Nếu Công ty có từ 10 người lao động trở lên thì Nội quy lao động phải được lập thành văn bản và phải được đăng ký theo quy định của pháp luật. Trường hợp Công ty không quy định hành vi vi phạm kỷ luật trong Nội quy lao động mà xử lý kỷ luật người lao động đối với hành vi đó là vi phạm điều cấm quy định tại khoản 3, Điều 128 Bộ luật Lao động 2012.
“Điều 128. Những quy định cấm khi xử lý kỷ luật lao động
[...]
3. Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy, Công ty đã áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với bạn là trái quy định của pháp luật, nên bạn có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Trân trọng.