Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 106 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ như sau:
“1. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.”
Theo khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai năm 2013 quy định về Trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin đất đai
“4. Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.”
Theo Điều 15 của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai như sau:
“2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.”
Như vậy, bạn liên hệ trực tiếp đến Văn phòng đăng ký đất đai để xin cung cấp thông tin và trích dữ liệu hồ sơ về đất đai. Trong trường hợp vẫn không được cung cấp thì hành vi không cung cấp tài liệu hồ sơ liên quan đến thửa đất mà bạn đang tranh chấp là chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Bạn có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành vi hành chính.
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!