Hướng dẫn thủ tục dồn điền đổi thửa chi tiết nhất

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi và ông A hiện nay đang canh tác 02 thửa đất nông nghiệp khác nhau. Để thuận tiện cho việc canh tác, tôi và ông A có thoả thuận sẽ đổi đất cho nhau. Vậy cho tôi hỏi trường hợp này chúng tôi có thể hoán đổi đất để canh tác không? Nếu được thì thủ tục như thế nào cho nhanh chóng. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào Anh/Chị,

Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng lựa chọn chúng tôi để giải đáp vấn đề pháp lý anh/chị đang đang gặp phải.

Căn cứ vào yêu cầu của anh/chị, trên cơ sở thông tin, tài liệu do anh/chị cung cấp và quy định của pháp luật hiện hành tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

Có được dồn điền đổi thửa không?

Việc anh/chị và ông A có nhu cầu thỏa thuận hoán đổi đất canh tác cho nhau hoàn toàn được Nhà nước cho phép thực hiện bởi theo khoản 1 Điều 167 của Luật Đất đai 2013 có quy định: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này”. Theo đó, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất.

Như vậy, việc anh/chị và ông A có nhu cầu thỏa thuận hoán đổi đất canh tác cho nhau là hoàn toàn hợp pháp.

 

Điều kiện, trình tự, thủ tục dồn điền đổi thửa

Thứ nhất, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp trong hạn mức thì được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 179 của Luật Đất đai 2013.

Thứ hai, về hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thực hiện theo quy định tại Điều 130 Luật Đất đai 2013: “Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này”.

Thứ ba, việc đổi đất của hai gia đình được pháp luật cho phép, tuy nhiên việc chuyển đổi quyền sử dụng đất chỉ được thực hiện khi anh/chị và ông A đáp ứng các điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, theo đó phải đáp ứng điều kiện:

- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

- Đất không có tranh chấp;

- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;

- Trong thời hạn sử dụng;

Thứ tư, việc chuyển đổi quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Hợp đồng đổi đất giữa 2 bên phải được công chứng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hai mảnh đất cần có văn bản đồng ý về việc trao đổi đất để tránh tranh chấp về sau.

Anh/chị cần chuẩn bị Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, văn bản thỏa thuận việc trao đổi đất (cần có tỉ lệ trao đổi, vị trí,... cụ thể), văn bản đồng ý của những người có liên quan, các giấy tờ tùy thân. Sau đó anh/chị cần hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại tổ chức hành nghề công chứng. Hồ sơ gồm có:

+ Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng (theo mẫu);

+ Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân, sổ hộ khẩu của các bên;

+ Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định;

+ Giấy tờ về thẩm quyền đại diện (nếu có);

+ Dự thảo hợp đồng (nếu có).

Thứ năm, về trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”, anh/chị cần thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai (Điều 78 này được hướng dẫn bởi Khoản 1.2 Điều 9 và Điều 11 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT):

“Điều 78. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa:

1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính.

5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận.

6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận;

b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trao Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 76 của Nghị định này.”

Sau khi thực hiện việc ký kết hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, hai bên sẽ thực hiện việc lập hồ sơ để thực hiện đăng ký biến động đất đai, chuyển quyền sang tên người sử dụng đất với phần đất chuyển đổi này.

Về hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất, anh/chị vui lòng chuản bị các hồ sơ liệt kê bên dưới nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Phòng tài nguyên và môi trường nơi có đất để làm thủ tục chuyển quyền sang tên đối với phần đất được chuyển đổi quyền sử dụng đất. Cụ thể các bộ hồ sơ anh/chị cần chuẩn bị bao gồm:

- Hồ sơ đăng ký biến động đất đai

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK (đính kèm Thông tư 24/2014/BTNMT được sửa đổi bổ sung bởi khoản 18 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT);

+ Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp;

+ Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi;

- Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện“dồn điền đổi thửa” được nộp chung cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi đất đất nông nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT – BTNMT gồm có:

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK (đính kèm thông tư 24/2014/BTNMT) của từng hộ gia đình, cá nhân;

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;

+ Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

+ Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt;

+ Biên bản giao nhận ruộng đất theo phương án “dồn điền đổi thửa” (nếu có).

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư dựa trên những thông tin anh/chị cung cấp. ​Nếu còn băn khoăn, bạn đọc có thể liên hệ: 19006192 để được hỗ trợ.

Trân trọng!

Nguyễn Thị Hướng

Được tư vấn bởi: Luật sư Nguyễn Thị Hướng

www.cilaw.vn- 0869008039

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi