Trả lời:
1. Các căn cứ pháp lý
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
2. Đề xuất phương hướng giải quyết
Trường hợp 1: Đơn phương ly hôn
Trong trường hợp này, bạn không có quyền yêu cầu Tòa án đơn phương ly hôn bởi con của người vợ hiện đang dưới 12 tháng tuổi. Điều này được quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
“3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Do đó, trong trường hợp bạn muốn ly hôn nhưng không có sự đồng tình của vợ thì bạn sẽ phải chờ con của vợ đủ 12 tháng tuổi trở lên để nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc đơn phương ly hôn. Điều này dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình 2014:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Bạn có thể sống ly thân với vợ cho đến khi em bé được 12 tháng tuổi và lấy thời gian ly thân làm bằng chứng cho thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng kéo dài, không thể hàn gắn.
Trường hợp 2: Thuận tình ly hôn
Hai vợ chồng cùng đồng ý ly hôn. Theo đó tại Điều 55 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định như sau:
“Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”
3. Việc nuôi dưỡng con sau khi ly hôn
Bằng cách xét nghiệm ADN, bạn có thể chứng minh được rằng bạn và con của vợ bạn không có quan hệ huyết thống cha con. Như vậy, đây sẽ là chứng cứ giúp bạn sẽ không phải nghĩa vụ chu cấp cho con riêng của vợ (mặc dù có thể trong đăng ký khai sinh của đứa bé bạn vẫn được đăng ký là cha của đứa bé trong thời kỳ hôn nhân với vợ bạn), về mặt pháp lý thì bạn không có nghĩa vụ phải cấp dưỡng, còn về mặt tình cảm nếu bạn có điều kiện và yêu quý đứa bé thì vẫn có thể nhận đứa bé làm con nuôi của mình và chu cấp nuôi dưỡng cho bé.
Xem thêm: Giành quyền nuôi con khi ly hôn: Toàn bộ hướng dẫn chi tiết
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!