Gia hạn tạm trú muộn có bị phạt không?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi đăng ký tạm trú có thời hạn từ ngày 01/04/2022 và được xác nhận thời hạn tạm trú đến hết ngày 27/04/2024. Ngày 25/04/2024 tôi làm thủ tục để gia hạn tạm trú thì bị phạt 1 triệu đồng với hành vi chậm gia hạn tạm trú. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, tôi bị phạt như vậy có đúng không và thời hạn gia hạn tạm trú bao nhiêu ngày là hợp pháp? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Điều 27 Luật cư trú năm 2020 quy định: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.

Như vậy, công dân có thể đăng ký gia hạn tạm trú nhiều lần tại một địa chỉ tạm trú đã đăng ký trước đó khi hết thời hạn tạm trú.

Tại khoản 3 Điều 28 Luật cư trú quy định:

“Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.

Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do”.

Đối chiếu quy định trên thì trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Vì vậy, việc bạn đến cơ quan công an tiến hành thủ tục đăng ký gia hạn tạm trú khi đã hết thời hạn tạm trú đã đăng ký là không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cư trú.

Với hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký tạm trú nêu trên, bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP với mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Đối với mức xử phạt tiền cụ thể được áp dụng thì tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi bổ sung bởi khoản 9 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2020 quy định: “Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt”.

Điều này được hướng dẫn cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 118/2021/NĐ-CP như sau: “Mức phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định đối với hành vi đó. Trong trường hợp có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức tối đa của khung tiền phạt”.

khong-dang-ky-tam-tru-bao-lau-thi-bi-phat

Như vậy, việc bạn chậm thực hiện thủ tục gia hạn tạm trú và bị áp dụng hình thức xử phạt hành chính là phạt tiền là đúng. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật thì chỉ áp dụng phạt tiền với mức phạt tối đa của khung tiền phạt khi người vi phạm có từ 02 tình tiết tăng nặng trở lên. Nếu bạn không có từ 02 tình tiết tăng nặng được quy định tại Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính thì việc bạn bị áp dụng mức phạt 1.000.000 đồng (mức tối đa của khung phạt tiền) là không đúng quy định của pháp luật.
 

Xem thêm: Ở trọ, không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt?

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Gia hạn tạm trú muộn có bị phạt không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn! 

Nguyễn Hồng Tâm

Được tư vấn bởi: Luật sư Nguyễn Hồng Tâm

Công ty luật TNHH Chí Công & Thiện Tâm

Luatcongtam.com.vn- 0972810901

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật