Dụ dỗ người khác tham gia đa cấp bị xử phạt như thế nào?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Cho tôi hỏi, hành vi dụ dỗ, lôi kéo người khác tham gia vào mô hình đa cấp bất chính có thể bị xử phạt như thế nào. Họ tự xưng là công ty nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, dụ dỗ người khác đặt cọc tiền, góp vốn, mua sản phẩm để hưởng ưu đãi. Xin cảm ơn

Trả lời:

Từ những vấn nạn liên quan đến việc kinh doanh đa cấp đang nở rộ ở nước ta trong một vài năm gần đây, đã có nhiều quy định mới nhằm kiểm soát hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp, tránh cho một mô hình kinh doanh kiểu mới bị lợi dụng làm công cụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản hoặc các hình thức kinh doanh đa cấp bất chính khác.

Pháp luật đã có định nghĩa chính xác cho kinh doanh theo phương thức đa cấp, đó là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.

Như thông tin mà bạn cung cấp, các doanh nghiệp đa cấp nêu trên đã dụ dỗ người khác đặt cọc tiền, góp vốn, mua sản phẩm để hưởng ưu đãi. Có thể doanh nghiệp này đã vi phạm các nội dung mà pháp luật không cho phép.

Cụ thể, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 40/2018 về Quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp do Chính phủ ban hành ngày 12/03/2018, các hành vi như:

- Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản tiền nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;

- Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;...

là hành vi bị nghiêm cấm.

Ngoài ra các doanh nghiệp này thông thường sẽ thực hiện các thủ đoạn như:

- Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;

- Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;

- Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên, đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh nghiệp;...

để cho người tham gia tin tưởng mù quáng và thậm chí còn đi dụ dỗ thêm người tham gia khác để hưởng ưu đãi, lợi nhuận bất hợp pháp.

Nếu xác định được hành vi kinh doanh theo hình thức đa cấp trái phép, chủ doanh nghiệp hoặc cá nhân thực hiện hành vi có thể phải chịu trách nhiệm hình sự. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) đã có quy định mới về Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp cụ thể như sau:

“51. Bổ sung Điều 217a như sau:

“Điều 217a. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp

1. Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 (Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản) và Điều 290  (Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản) của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm

a) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên;

c) Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trường hợp nếu xác định được có dấu hiệu lừa đảo hay chiếm đoạt tài sản thì họ còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Pháp luật hình sự hiện hành.

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Nguyễn Đức Hùng

Được tư vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

0918.368.772

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi