​Đất hành lang an toàn đê điều có được xây dựng không?

Câu hỏi: Xin hỏi LuatVietnam: Tôi có mua một mảnh đất đã có sổ đỏ với tổng diện tích là 95 mét vuông. Trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi rõ mục đích sử dụng là "đất ở lâu dài", nhưng có phần ghi chú "trong đó có 18 mét vuông thuộc hành lang an toàn đê". Xin hỏi tôi có thể xây dựng trên 18 mét vuông đất thuộc hành lang an toàn đê điều không? Nếu thu hồi tôi có được bồi thường không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

1. Có được xây dựng trên đất thuộc hành lang an toàn đê điều không?

Theo quy định tại khoản 5, Điều 7 Luật Đê điều năm 2006 được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, khoản 2, Điều 2 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống Thiên tai và Luật Đê điều như sau:

Điều 7: Các hành vi bị nghiêm cấm

[...]

5. Xây dựng công trình, nhà ở trong phạm vi bảo vệ đê điều và phạm vi lòng sông không gồm bãi nổi hoặc cù lao, trừ công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt.

Như vậy, hành vi xây dựng nhà, công trình trên đất thuộc hành lang an toàn đê điều là một hành vi bị cấm loại trừ các công trình phục vụ phòng, chống lũ, lụt, bão, công trình phụ trợ và công trình đặc biệt. Do đó đối với trường hợp mảnh đất nêu trên, bạn không được phép xây dựng các công trình, nhà ở trên 18 mét vuông đất thuộc hành lang đê điều.

Xay-dung

2. Nếu thu hồi đất thuộc hành lang an toàn đê điều thì có được bồi thường không?

Căn cứ quy định tại khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai”. Các trường hợp thu hồi đất được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 bao gồm:

Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Luật đất đai quy định về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất tại Điều 82. Trong đó có các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn… thì sẽ không được bồi thường về đất, trừ trường hợp Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người; Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại khoản 1, Điều 75  Luật Đất đai năm 2013 như sau: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp”. Trong trường hợp của bạn đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với mục đích là đất ở và nếu không thuộc các trường hợp loại trừ được quy định tại Điều 82 Luật Đất đai thì sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Xem thêm:  5 nhóm trường hợp không được phép xây dựng

Trên đây là nội dung tư vấn về "​​​Đất hành lang an toàn đê điều có được xây dựng không?​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Nguyễn Thành Vinh

Được tư vấn bởi: Luật sư Nguyễn Thành Vinh

Công ty Luật TNHH Nam Anh Interlegal

0834566688

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật