Trả lời:
Căn cứ Điều 101 Luật đất đai năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) quy định như sau:
Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Trong trường hợp của bạn, tuy rằng gia đình người cháu không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013, nhưng đã được xem xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do đã sử dụng ổn định, lâu dài không có tranh chấp trong khoảng thời gian từ năm 1985 đến năm 2022 nên người cháu đó đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai năm 2013.
Căn cứ khoản 16, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau: “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Theo thông tin bạn cung cấp thì chủ sử dụng đất cũ không có tài liệu chứng minh nguồn gốc đất của mình, không có tài liệu chứng minh quan hệ cho mượn đất. Trường hợp này theo quy định tại Điều 247 Bộ luật Dân sự năm 2005, Điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu.
Như vậy, trong trường hợp này ông bà của bạn sẽ không đủ cơ sở và căn cứ để đòi lại quyền sử dụng đối với thửa đất nêu trên.
Xem thêm: CSGT “canh bắt xe” gần quán nhậu có đúng luật?
Trên đây là nội dung tư vấn về "Đất cho mượn lâu năm không có giấy tờ cho mượn có đòi được không?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!