Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam thì có được trở lại quốc tịch Việt Nam nữa hay không?

#10092 Dân sự
Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi là Việt kiều đã lấy chồng định cư tại Hàn Quốc và thôi quốc tịch của Việt Nam từ năm 2006 đến nay. Hiện tại tôi có mong muốn trở lại quê hương sinh sống và trở lại quốc tịch Việt Nam. Vậy cho tôi trường hợp của tôi có được nhà nước chấp nhận cho quay trở lại quốc tịch Việt Nam nữa không? Nếu được thì tôi cần chuẩn bị các giấy tờ ra sao và thủ tục như thế nào? Ngoài ra, trường hợp tôi được cấp lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch Hàn Quốc hay không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

1. Có được chấp nhận cho quay trở lại quốc tịch Việt Nam không?

Căn cứ khoản 1, Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 có quy định về trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam như sau:

Điều 23. Các trường hợp được trở lại quốc tịch Việt Nam

1. Người đã mất quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 26 của Luật này có đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam thì có thể được trở lại quốc tịch Việt Nam, nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Xin hồi hương về Việt Nam;

b) Có vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ là công dân Việt Nam;

c) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

d) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Thực hiện đầu tư tại Việt Nam;

e) Đã thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch nước ngoài, nhưng không được nhập quốc tịch nước ngoài.

Đối chiếu quy định tại khoản 1, Điều 26 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 về căn cứ mất quốc tịch như sau:

Điều 26. Căn cứ mất quốc tịch Việt Nam

1. Được thôi quốc tịch Việt Nam.

Theo như bạn trình bày, bạn đã thôi quốc tịch Việt Nam từ 2006 đến nay và hiện tại có mong muốn về quê hương sinh sống và xin trở lại quốc tịch Việt Nam. Do đó, đối chiếu các quy định pháp luật nêu trên, bạn được phép trở lại quốc tịch Việt Nam.

2. Thủ tục cần thiết để quay trở lại quốc tịch Việt Nam

Để thực hiện thủ tục quay trở lại quốc tịch Việt Nam thì căn cứ theo quy định tại Điều 24, Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 bạn cần chuẩn bị các hồ sơ, giấy tờ sau:

1. Đơn xin trở lại quốc tịch Việt Nam;

2. Bản sao Giấy khai sinh, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;

3. Bản khai lý lịch;

4. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam; Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin trở lại quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;

5.  Giấy tờ chứng minh người xin trở lại quốc tịch Việt Nam đã từng có quốc tịch Việt Nam;

6. Giấy tờ chứng minh đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1, Điều 23 của Luật Quốc tịch Việt Nam.

3. Có phải thôi quốc tịch Hàn Quốc không?

Căn cứ khoản 5, Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam có quy định những trường hợp trở lại quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài như sau:

5. Người được trở lại quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người sau đây, trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép:

a) Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;

b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam;

c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Do bạn không nêu cụ thể về trường hợp của mình, nên có hai trường hợp xảy ra như sau:

Trường hợp 1: Bạn không thuộc trường hợp đặc biệt sở hữu hai quốc tịch theo quy định pháp luật nêu trên: Khi trở lại quốc tịch Việt Nam, bạn sẽ không được giữ quốc tịch Hàn Quốc nữa.

Trường hợp 2: Bạn thuộc trường hợp đặc biệt sở hữu hai quốc tịch theo quy định pháp luật nêu trên: Bạn sẽ vẫn được tiếp tục giữ quốc tịch Hàn Quốc nếu được sự cho phép của Chủ tịch nước.

Xem thêm:  Hướng dẫn chi tiết thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Việt Kiều đã thôi quốc tịch Việt Nam thì có được trở lại quốc tịch Việt Nam nữa hay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY