Đã rút hồ sơ gốc nhưng chưa sang tên xe bị phạt bao nhiêu?

Câu hỏi:

Em có 1 chiếc xe 70 triệu đăng ký tỉnh Hà Nam, giờ em đã rút hồ sơ muốn đăng ký lên TP. Hà Nội nhưng em chậm chưa lên đăng ký được 05 tháng. Giờ em lên đăng ký hết bao nhiêu và bị phạt bao nhiêu ạ?

Trả lời:

Theo thông tin bạn trình bày, bạn đã mua 01 chiếc xe máy cũ và làm xong thủ tục rút hồ sơ. Tuy nhiên, bạn chưa đăng ký sang tên được 05 tháng kể từ thời điểm rút hồ sơ.

Theo khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Đồng thời, điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định, phạt tiền từ 100.000 đồng - 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng - 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày giao kết hợp đồng. Bạn đã rút hồ sơ gốc mà chưa hoàn tất thủ tục đăng ký sang tên xe quá thời hạn nêu trên nên bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000 - 200.000 đồng.

Đồng thời, mức thu lệ phí trước bạ đối với trường hợp của bạn là 5% do xe chuyển đăng ký từ Nam Định lên Hà Nội.

Số tiền lệ phí trước bạ (đồng)

=

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng)

x

Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)


Trong đó, giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ = giá trị tài sản mới nhân (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.

Tỷ lệ phần trăm chất lượng của xe máy được xác định như sau:

Thời gian sử dụng xe

Giá trị còn lại của xe

Trong 01 năm

90%

Trong 01 năm - 03 năm

70%

Trong 03 năm - 06 năm

50%

Trong 06 năm - 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%


Giá tính lệ phí trước bạ của xe máy (không phải giá bạn mua xe mà phải căn cứ vào Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, xe máy), bạn tham khảo các Quyết định sau:

- Quyết định 618/QĐ-BTC 2019 Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô xe máy;

- Quyết định 1112/QĐ-BTC 2019 điều chỉnh Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy;

- Quyết định 2064/QĐ-BTC 2019 điều chỉnh giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy.

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY