Cư trú nhiều nơi sẽ xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?

Câu hỏi: Em tôi đứng tên gửi Sổ tiết kiệm tại Ngân hàng. Tháng 10/2023, em gái tôi mất vì tai nạn giao thông. Hiện nay cha mẹ tôi làm thủ tục để được rút tiền. Ngân hàng yêu cầu phải có giấy xác nhận em tôi chưa kết hôn. Tuy nhiên, giấy xác nhận này UBND phường trả lời vào ngày 1/1/2010, gia đình tôi mới bắt đầy chuyển khẩu từ Cao Bằng về Hà Nội nên chỉ có thể xác nhận từ 1/1/2010. Nhưng Ngân hàng không giải quyết cho cha mẹ tôi rút tiền với lý do phải có xác nhận chưa kết hôn trước thời điểm ngày 1/1/2010. Xin hỏi ngân hàng làm như vậy có đúng không? Cha mẹ tôi phải làm thế nào để xác nhận được em tôi chưa kết hôn vào thời điểm trước 1/1/2010? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Ngân hàng yêu cầu như vậy là đúng.

Bởi khi em bạn mất, toàn bộ tài sản bao gồm khoản tiền trong sổ tiết kiệm của em bạn được coi là di sản thừa kế và được chia cho những người thừa kế theo pháp luật (trừ trường hợp em bạn để lại di chúc). Người thừa kế theo pháp luật được xác định theo thứ tự tại Điều 676 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Đối chiếu với các quy định trên, người thừa kế được hưởng di sản của em bạn gồm: bố, mẹ bạn. Vì em bạn chưa kết hôn nên gia đình bạn phải cung cấp cho Ngân hàng giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân để chứng minh: ngoài bố mẹ bạn ra, em gái bạn không còn người thừa kế nào khác.

Hon-nhan

Về việc xin xác nhận tình trạng hôn nhân cho em gái bạn: Điều 21 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch quy định về thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Điều 21. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Đối với trường hợp đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau như em bạn, việc xác nhận tình trạng hôn nhân có thể được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 04/2020/TT-BTP:

Điều 12. Cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và hướng dẫn sau đây:

1. Trường hợp người yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đây, thì người yêu cầu phải trình bày rõ lý do không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký hộ tịch có văn bản trao đổi với nơi dự định đăng ký kết hôn trước đây để xác minh. Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Thông tư này.

Mặt khác, khoản 2, Điều 33 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng quy định:

2. Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài có yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân trong thời gian cư trú tại Việt Nam, trước khi xuất cảnh; người đã qua nhiều nơi thường trú khác nhau đề nghị xác nhận tình trạng hôn nhân tại nơi thường trú trước đây thì ghi rõ về tình trạng hôn nhân của người đó tương ứng với thời gian cư trú.

Hướng dẫn là như vậy nhưng do em bạn đã chết nên việc người đi xin xác nhận tình trạng hôn nhân viết cam đoan về tình trạng hôn nhân của em bạn có thể gặp khó khăn. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân phường nơi thường trú trước khi chết của em bạn không chấp nhận để cam đoan như vậy thì gia đình bạn có thể về Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú trước đây (tại Lạng Sơn) để xin xác nhận về tình trạng hôn nhân của em bạn trong thời gian cư trú trước 01/01/2010.

Xem thêm: Thủ tục đăng ký kết hôn: Hồ sơ, trình tự thế nào?

Trên đây là nội dung tư vấn về "Cư trú nhiều nơi sẽ xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu?" dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Hoàng Tuấn Vũ

Được tư vấn bởi: Luật sư Hoàng Tuấn Vũ

Công ty luật TNHH Tuệ Anh

090 165 9868

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật