Công ty có được giảm tiền đóng BHXH bằng cách thỏa thuận giảm lương với nhân viên không?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Công ty có được giảm tiền đóng BHXH bằng cách thỏa thuận giảm lương với nhân viên không? Mức tối đa khi hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho trường hợp đóng BHXH chưa đủ một năm? Có những nguyên tắc bảo hiểm xã hội nào theo quy định hiện nay? Xin cảm ơn!

Trả lời:

1. Công ty có được giảm tiền đóng BHXH bằng cách thỏa thuận giảm lương với nhân viên không?

Khoản 2, Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

[...]

2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

[...]

Đồng thời, căn cứ tại khoản 2, khoản 3 Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH được sửa đổi bởi khoản 26, Điều 1 Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH có quy định chi tiết hơn về tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 4 của Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1, điểm b và tiết c1, điểm c, khoản 5, Điều 3 của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH).

- Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại tiết c2, điểm c, khoản 5, Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH.

Theo đó, việc tham gia BHXH theo mức nào sẽ phụ thuộc vào mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thuộc diện tính đóng BHXH theo quy định trên.

Thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp muốn giảm chi phí đóng BHXH nên đã thoả thuận với người lao động ghi mức lương thấp hơn mức lương thực nhận. Các khoản tiền chênh lệch đó được quy về các khoản tiền phụ cấp, trợ cấp không tính đóng BHXH.

Điều này không trái với quy định pháp luật hiện hành. Việc đóng BHXH thấp hơn lương thực tế trả cho người lao động nhưng vẫn bảo đảm đóng đủ theo các khoản quy định thì không bị coi là trái luật. Tuy nhiên, cần lưu ý mức lương trong hợp đồng phù hợp với quy định pháp luật.

2. Mức tối đa khi hưởng bảo hiểm xã hội một lần cho trường hợp đóng BHXH chưa đủ một năm?

Căn cứ quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định bảo hiểm xã hội một lần như sau:

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

[...]

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, đóng BHXH bắt buộc chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH một lần được tính bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Có những nguyên tắc bảo hiểm xã hội nào theo quy định hiện nay?

Căn cứ quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì hiện nay có 05 nguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia bảo hiểm xã hội.

- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

Xem thêm: Các đối tượng mới phải đóng BHXH từ ngày 01/7/2025

Trên đây là nội dung tư vấn về “Công ty có được giảm tiền đóng BHXH bằng cách thỏa thuận giảm lương với nhân viên không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY