Trả lời:
Căn cứ pháp lý:
Căn cứ theo quy định tại Điều 179 Luật đất đai 2013 quy định:
Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
e) Tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 174 của Luật này; tặng cho quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật này;
Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại sổ đỏ mảnh đất đang đứng tên vợ chồng bạn, vì vậy theo quy định trên, việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất như chuyển nhượng, tặng cho, để thừa kế, thế chấp vv… một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng thửa đất thuộc quyền của vợ chồng bạn.
Tại Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về hợp đồng tặng cho tài sản như sau:
Điều 457. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Việc lập hợp đồng tặng cho tài sản được xem là một giao dịch dân sự.
Để một giao dịch dân sự có hiệu lực thì cần phải đáp ứng nhiều điều kiện. Trong đó, chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện. Chính vì vậy, khi lập hợp đồng tặng cho tài sản, bắt buộc phải có sự đồng ý của bên nhận tặng cho, việc này nhằm thể hiện sự tự nguyện trong giao dịch dân sự.
Hơn nữa, khi vợ chồng bạn tặng, cho bố mẹ bạn nhận lại thửa đất thì cần phải lập hợp đồng tặng, cho tài sản sản và phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Xem thêm: Con bất hiếu, cha mẹ có được lấy lại đất đã cho?
Trên đây là nội dung tư vấn về "Con cái tặng cho đất cho bố mẹ nhưng bố mẹ không nhận được không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!