Con cái ngược đãi cha mẹ thì không được hưởng thừa kế?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Nhà tôi có một mảnh đất rộng 270m2. Do bố tôi không chịu sang tên cho anh tôi nên anh trai tôi hành hạ bố nhiều ngày khiến bố tôi bị trầm cảm và tự tử. Sau đó anh tôi bị đưa ra xét xử, Tòa án tuyên phạt 4 năm 3 tháng tù giam. Tuy nhiên thực tế trước khi tự tử, bố tôi đã âm thầm viết di chúc để lại toàn bộ mảnh đất cho anh tôi, di chúc được công chứng tại Văn phòng công chứng X, bố tôi hoàn toàn tự nguyện để lại cho anh tôi nhưng do sợ anh tôi nghiện ngập sẽ bán đất để lấy tiền nên bố tôi không nói cho gia đình được biết. Sau khi mất gia đình tôi mới biết về di chúc này. Xin hỏi sau khi lãnh án trở về, anh tôi có được nhận di sản thừa kế của bố tôi để lại không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người không được quyền hưởng di sản như sau:

“Điều 621. Người không được quyền hưởng di sản

1. Những người sau đây không được quyền hưởng di sản:

a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;

b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;

c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;

d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

2. Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.”

Như vậy, anh trai bạn thuộc vào trường hợp người không được quyền hưởng di sản theo điểm a khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự hiện hành.

nguoc-dai-cha-me-thi-co-duoc-huong-thua-ke-khong

Tuy nhiên, vì bố bạn mặc dù đã biết hành vi của anh trai bạn những vẫn làm di chúc để lại toàn bộ mảnh đất cho anh ta, thì anh ta vẫn có quyền hưởng di sản theo di chúc theo quy định tại khoản 2 Điều 621 nói trên với điều kiện di chúc đó có đủ điều kiện hợp pháp theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”./.

Xem thêmHết hạn hợp đồng lao động khi đang mang thai có được ký tiếp?

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Có được ký hợp đồng lao động với phụ nữ đang mang thai không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Hoàng Tuấn Vũ

Được tư vấn bởi: Luật sư Hoàng Tuấn Vũ

Công ty luật TNHH Tuệ Anh

090 165 9868

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi