Có được phép chấm dứt hợp đồng lao động với người bị kết án tù treo không?

Câu hỏi:

Xin hỏi Luatvietnam: Ngày 1/1/2020, công ty tôi có ký hợp đồng lao động với anh Nguyễn Văn A với thời hạn hợp đồng không xác định thời hạn. Ngày 24/6/2022, anh A do có thực hiện hành vi đánh bạc ở nhà riêng nên bị tòa án tuyên 2 năm án treo. Vậy trong trường hợp này, công ty tôi có quyền chấm dứt hợp đồng với anh A để tuyển người mới vào không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, với câu hỏi của bạn, chúng tôi có ý kiến tư vấn như sau:

Căn cứ khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

“4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”

cham-dut-hop-dong-lao-dong-voi-nguoi-bi-ket-an-tu-treo

Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, người sử dụng lao động chỉ được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

Thứ hai, người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Thứ ba, do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

Thứ tư, người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động;

Thứ năm, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

Thứ sáu, người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

Thứ bảy, Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

Theo thông tin bạn cung cấp, anh Nguyễn Văn A đang chấp hành án nhưng được hưởng án treo nên không thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động được quy định tại khoản 4 Điều 34 Bộ luật Lao động 2019. Đồng thời, anh A cũng không thuộc các trường hợp mà người sử dụng lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

Do đó, công ty bạn không có quyền chấm dứt hợp đồng lao động với anh A, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận được với nhau về việc chấp dứt hợp đồng lao động.

Xem thêmChỉ cách doanh nghiệp chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi có được phép chấm dứt hợp đồng lao động với người được hưởng án treo không dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Nguyễn Hồng Tâm

Được tư vấn bởi: Luật sư Nguyễn Hồng Tâm

Công ty luật TNHH Chí Công & Thiện Tâm

Luatcongtam.com.vn- 0972810901

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật