Trả lời:
1. Một người được coi là mất tích khi nào?
Tại khoản 1, Điều 86 Bộ luật dân sự 2015 quy định một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 2 năm này được tính từ ngày biết tin tức cuối cùng về người đó, nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
Ngoài ra, Điều 69 Bộ luật Dân sự cũng quy định rằng, trong trường hợp một người mất tích, tài sản của người đó vẫn được bảo vệ, và các quyền lợi của người mất tích có thể được đại diện bởi người thân, thông qua việc ủy quyền hoặc quản lý tài sản.
Như vậy, để có thể tuyên bố một người mất tích cần có 2 điều kiện: không có bất kỳ tin tức nào về người mất tích; đã xác minh, tìm kiếm bằng nhiều hình thức nhưng không có kết quả.
2. Quyền ly hôn khi vợ/chồng mất tích
Theo khoản 2, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên thì trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Ngoài ra, tại khoản 1, Điều 67 Luật Hôn nhân và Gia đình; trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích đã được Tòa án giải quyết ly hôn; dù người bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống; thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp người vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích thì người còn lại có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn mà không chịu ràng buộc về mặt pháp lý. Pháp luật quy định ra quy định này nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi và tự do của người có quyền và lợi ích liên quan khi một bên mất tích.
3. Chia tài sản khi một bên vợ hoặc chồng mất tích
Trong trường hợp ly hôn do vợ hoặc chồng mất tích, việc chia tài sản chung sau khi ly hôn vẫn phải tuân theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Theo đó, tài sản được chia theo thỏa thuận của mỗi bên. Tuy nhiên, trong trường hợp một bên mất tích thì việc thỏa thuận là không thể. Do đó, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi và phải được xem xét dựa trên các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh gia đình của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập.
Đối với tài sản riêng của người bị Tòa tuyên bố mất tích được quy định tại khoản 2, Điều 69 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
2. Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.
Việc chia tài sản trong trường hợp ly hôn khi một bên mất tích cũng cần phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp cho con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình cần được bảo vệ.
Như vậy, khi Tòa án đã áp dụng các biện pháp tìm kiếm mà không có tin tức về người chồng mất tích, Tòa án sẽ tuyên bố chồng mất tích. Trong trường hợp này, người vợ hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Về phần tài sản chia sau ly hôn của người mất tích do con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý.
Xem thêm: Ly hôn đơn phương khi không liên lạc được với chồng thế nào?
Trên đây là nội dung tư vấn về “Có được ly hôn khi vợ/chồng mất tích không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!