CMND đã hết hạn có dùng để công chứng bán nhà được không?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: CMND của tôi bị hết hạn, đang trong thời gian chờ cấp thẻ CCCD thì có thực hiện được các thủ tục liên quan đến mua bán đất đai không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng năm 2014 hồ sơ công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn gồm những giấy tờ sau:

- Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;

- Dự thảo hợp đồng, giao dịch;

- Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;

- Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

Theo đó, trong hồ sơ yêu cầu công chứng bắt buộc phải có bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng, đó có thể là: chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu.

Đồng thời, theo Điều 22 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao gồm:

- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ;

- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung;

- Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp;

- Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân;

- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh;

- Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Theo đó, người thực hiện chứng thực không được từ chối chứng thực trong trường hợp bản chính văn bản, giấy tờ hết hạn sử dụng nên chứng minh nhân dân hết hạn (15 năm kể từ ngày cấp) thì vẫn được chứng thực.

Tuy nhiên, trên thực tế khi bạn mang chứng minh nhân dân hết hạn đi chứng thực bản sao y bản chính sẽ không được văn phòng công chứng hay ủy ban nhân dân cấp xã chấp nhận. Bởi vì: Bản sao y bản chính được sử dụng thay cho bản chính dùng để đối chiếu trong các giao dịch nên khi bản chính hết hạn, tức là không còn giá trị sử dụng thì bản sao chứng thực từ bản chính cũng hết hạn và sẽ không có giá trị sử dụng.

Chính vì vậy, khi bạn mang chứng minh nhân dân hết hạn đi công chứng, chứng thực để thực hiện các giao dịch liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì văn phòng công chứng hay ủy ban nhân dân xã sẽ từ chối chứng thực trong khi đây là một trong những giấy tờ bắt buộc của bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên bạn không thể thực hiện được các giao dịch liên quan đến mua bán đất.

Trường hợp này, bạn nên chờ cấp thẻ căn cước công dân mới thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đấtsang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nếu hai bên muốn thực hiện giao dịch chuyển nhượng thì có thể lập hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất trước sau đó chờ căn cước công dân mới thì thực hiện tiếp thủ tục chuyển nhượng tại văn phòng công chứng theo đúng quy định pháp luật.

Xem thêmChứng minh nhân dân hết hạn có chứng thực được không?

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Vũ Thị Thu Hà

Được tư vấn bởi: Luật sư Vũ Thị Thu Hà

atslegal.vn

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật