Chủ tịch HĐQT là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần có cần phải xin giấy phép lao đông không ạ? Nếu có thì thủ tục như thế nào? Nếu không thì có phải làm thủ tục gì khác không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động 2012 về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì trường hợp ngoài lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm: “1. Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.”.

Điều 172 Bộ luật Lao động 2012 quy định về trường hợp công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trong đó có thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần (khoản 2). Theo đó, Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần là một thành viên Hội đồng quản trị được bầu lên. Do đó Chủ tịch HĐQT công ty cổ phần là người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Tuy nhiên cần phải xin xác nhận thuộc đối tượng miễn cấp giấy phép lao động tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trước ít nhất 07 ngày (đối với việc xin miễn cấp giấy phép lao động trực tiếp và ít nhất  05 ngày đối với việc xin miễn cấp giấy phép lao động qua mạng điện tử) làm việc, kể tử ngày người nước ngoài làm việc, công ty cổ phần nộp hồ sơ đề nghị xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấp phép lao động.

Để thực hiện thủ tục, cần chuẩn bị bộ Hồ sơ xin xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm các tài liệu sau:

- Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

- Danh sách trích ngang về người lao động nước ngoài với nội dung: họ, tên; tuổi; giới tính; quốc tịch; số hộ chiếu; ngày bắt đầu làm việc; vị trí công việc;

- Các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấu phép lao động.

Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Theo đó, các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm:

- Văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử người lao động sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam có nêu vị trí công việc, chức danh công việc và thời gian làm việc;

- Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là chuyên gia;

- Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài là lao động kỹ thuật;

- Văn bản người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng ít nhất 12 tháng trước khi được cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam;

- Văn bản chứng minh hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam hoạt động trong phạm vi mười một ngành dịch vụ.

Khi đã nộp đủ hồ sơ tại Sở lao động thương binh và xã hội, sau 03 ngày làm việc sẽ được cấp xác nhận.

Nguyễn Đức Hùng

Được tư vấn bởi: Luật sư Nguyễn Đức Hùng

0918.368.772

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật