Chia tài sản khi ly hôn với người bỏ nhà đi từ lâu

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietNam: Bố mẹ mình cưới nhau, sau khi cưới ông bà nội có cho 1 thửa đất để xây nhà, hiện tại vẫn đang đứng tên ông nội. Nhưng xây xong thì bố mình bỏ đi nơi khác làm ăn để lại tất cả nợ nần về chi phí xây nhà và các khoản vay để làm ăn. Mẹ con mình phải làm lụng vất vả cực nhọc để trả số nợ đó. Còn ông ra ngoài lấy vợ khác, sinh được 2 người con. Hiện giờ sau 20 năm bố quay về đòi ly hôn và chia tài sản. Xin hỏi giờ bố mẹ mình ly hôn thì tài sản sẽ được chia như thế nào ạ? Nếu mẹ mình không có giấy tờ gì để chứng minh mẹ đã tự trả nợ thì liệu mẹ có gặp bất lợi trong việc phân chia tài sản không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

* Trước tiên xác định đất và nhà là tài sản chung của bố mẹ bạn hay tài sản riêng?

- Đối với quyền sử dụng đất:

Vì hiện tại mảnh đất đang đứng tên ông nội bạn, nên nếu có giấy tờ chứng minh việc ông bà nội đã tặng cho bố mẹ bạn như giấy tờ viết tay hoặc văn bản tặng cho có chứng thực thì mới có cơ sở xác định quyền sử dụng đất này thuộc về bố mẹ bạn (nếu tặng cho cả hai vợ chồng), hoặc thuộc về bố bạn (nếu ông bà nội tặng cho riêng).

Bạn xem quy định về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp nhận tặng cho trước thời điểm 01/01/2018 hoặc thời điểm 1/7/2014 mà thời điểm tặng cho chưa làm thủ tục sang tên tại Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Từ những căn cứ trên, xác định quyền sử dụng đất này thuộc về ông bà nội bạn hay thuộc về bố mẹ bạn (tài sản chung của hai vợ chồng) hay thuộc về bố bạn (tài sản riêng của bố bạn) và từ đó làm cơ sở để chia tài sản sau ly hôn.

- Đối với quyền sở hữu nhà:

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định như sau:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.

Như vậy, căn nhà mà mẹ bạn vay nợ để mua được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn được tạo ra trong thời kỳ hôn nhân.

* Chia tài sản khi ly hôn như sau:

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Căn cứ quy định trên, việc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn sẽ thực hiện dựa trên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì phân chia theo nguyên tắc:

Tài sản chung được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Tài sản riêng của người nào thì thuộc quyền sở hữu của người đó.

Mẹ bạn cần có những căn cứ chứng minh việc bố bạn bỏ đi nơi khác làm ăn để lại tất cả nợ nần về chi phí xây nhà và các khoản vay để làm ăn, và mẹ con mình phải làm lụng vất vả cực nhọc để trả số nợ đó. Từ đó có cơ sở xem xét công sức đóng góp của mẹ bạn trong việc tạo lập tài sản. Việc này nhằm tạo ra chứng cứ có lợi cho mẹ bạn khi chia tài sản sau ly hôn.

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Công ty Minh Long Legal

Được tư vấn bởi: Luật sư Công ty Minh Long Legal

Công ty TNHH Minh Long Legal

http://minhlonglegal.com/index.html- 03 7777 3369

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật