Cầm cố tài sản không có giấy tờ, có bị mất tài sản không?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Xin hỏi nếu mang ô tô hoặc xe máy nhưng không có giấy tờ xe, đăng ký xe đi cầm cố để vay tiền thì liệu rằng có bị mất xe nếu không trả được nợ không? Chủ tiệm cầm đồ nếu nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ này thì bị xử lý không? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Cầm cố tài sản không có giấy tờ, có bị mất không?

Theo thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng, bạn đang lo lắng nếu tài sản mang đi cầm cố không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu thì có bị mất tài sản hay không.

Căn cứ quy định pháp luật hiện hành, có hai trường hợp phát sinh trên thực tế như sau:

- Trường hợp 1: Tài sản không có giấy tờ mang cầm cố không thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.

- Trường hợp 2: Tài sản không có giấy tờ mang cầm cố thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố.

Tuỳ từng trường hợp mà người cầm cố có thể bị thanh lý tài sản cầm cố hoặc bị tịch thu tài sản cầm cố, tức là có thể mất tài sản cẩm cố, cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Tài sản không có giấy tờ mang cầm cố không thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố

Trường hợp 2: Tài sản không có giấy tờ mang cầm cố thuộc quyền sở hữu của bên cầm cố

- Nếu tài sản mang cầm cố do phạm tội mà có thì có thể người nhận cầm cố, người cầm cố đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự và tài sản bị tịch thu;

- Tội danh mà bên nhận cầm cố có thể bị truy cứu là Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có (Điều 323) Bộ luật Hình sự,..;

- Bên cầm cố có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh trộm cắp tài sản (Điều 173) hoặc tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)...;

- Trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bên cầm cố bị mất tài sản nếu bị chủ sở hữu tài sản đòi lại tài sản hoặc bị bên nhận cầm cố tài sản xử lý tài sản cầm cố tài sản trái quy định pháp luật hoặc bị bên nhận cầm cố tài sản chiếm đoạt trái phép tài sản;

- Trường hợp cầm cố tài sản không có giấy tờ nhưng người cầm cố là chủ sở hữu tài sản thì tài sản bị mất nếu thuộc một trong số các trường hợp như:

- Bị bên nhận cầm cố tài sản chiếm đoạt trái pháp luật;

- Bị bên nhận cầm cố tài sản xử lý tài sản cầm cố trái quy định pháp luật;

Lưu ý: khi cầm cố tài sản để vay tiền, các bên cần phải lập hợp đồng cầm cố tài sản, trong đó, mô tả rõ đặc điểm tài sản, đặc biệt là những đặc điểm nhận diện tài sản cầm cố và những đặc điểm xác định quyền sở hữu đối với tài sản cầm cố.

Như vậy, cầm cố tài sản không có giấy tờ, bên cầm cố không bị mất tài sản, trừ trường hợp bị bên nhận cầm cố chiếm đoạt trái pháp luật hoặc xử lý tài sản cầm cố trái pháp luật.

Cam-co-tai-san-khong-co-giay-to-co-bi-mat-tai-san-khong

Xử phạt dịch vụ cầm đồ khi nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ thế nào?

Tuỳ thuộc nguồn gốc của tài sản nhận cầm cố, ý thức, ý chí của bên nhận cầm cố mà người nhận cầm cố tài sản có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

Một là, xử phạt vi phạm hành chính

Bên nhận cầm cố nhận cầm cố tài sản không có giấy tờ mà do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 12 Nghị định 144/2021/NĐ-CP khi hành vi chưa đủ điều kiện để bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính này là 20 triệu đồng đến 40 triệu đồng, tuỳ thuộc mức độ vi phạm và có hay không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hành chính. Bên nhận cầm cố còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phếp, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự trong thời hạn từ 06 tháng - 09 tháng.

Bên cạnh đó, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ hành vi vi phạm hành chính.

Hai là, truy cứu trách nhiệm hình sự

Trường hợp bên nhận cầm cố bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị truy cứu với tội danh chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có, quy định tại Điều 323 Bộ luật Hình sự. Tuỳ thuộc mức độ vi phạm, hành vi vi phạm mà người vi phạm có thể phải chịu hình phạt cao nhất lên đến 15 năm tù, thấp nhất là phạt tiền từ 10 triệu - 100 triệu đồng. Ngoài ra, người phạm tội còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5 triệu - 50 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Trong trường hợp không đủ căn cứ cấu thành tội phạm với tội danh trên, chủ tiệm cầm đồ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Từ các căn cứ nêu trên, có thể thấy bên nhận cầm cố tài sản cần phải đặc biệt lưu ý đến việc xác minh nguồn gốc tài sản để dự đoán những rủi ro pháp lý có thể xảy ra trước khi quyết định nhận cầm cố.

Như vậy, cầm cố tài sản không có giấy tờ, người nhận cầm cố có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt hành chính có thể lên đến 40 triệu đồng và hình phạt hình sự cao nhất có thể là phạt tù 15 năm.

Xem thêm: Cầm cố tài sản không chính chủ, có bị phạt không?

Trên đây là nội dung tư vấn về “Cầm cố tài sản không có giấy tờ, có bị mất tài sản không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Bùi Đức Nhã

Được tư vấn bởi: Luật sư Bùi Đức Nhã

Công ty luật TNHH Tuệ Anh

https://law.tueanhgroup.vn- 09898 67736

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật