Trả lời:
Theo quy định của pháp luật về đất đai năm 2003, hộ gia đình là một trong những chủ thể được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được xem là tài sản chung của các thành viên trong hộ gia đình đó.
Theo đó, Điều 4 Nghị định 51/CP năm 1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu, định nghĩa hộ gia đình là : “ Những người có quan hệ về gia đình, cùng ở chung một nhà….”. Đồng thời, tại Điều 8 Nghị định này cũng quy định: “…mỗi hộ gia đình có một sổ hộ khẩu gia đình…”.
Tuy nhiên, ngoài sổ hộ khẩu, để xác định những thành viên nào của hộ gia đình có quyền sở hữu chung quyền sử dụng đất khi có sự thay đổi thành viên hộ gia đình so với thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn cần phải căn cứ vào Bản danh sách đăng kí thành viên hộ gia đình tại thời điểm nộp hồ sơ đăng kí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như theo hướng dẫn tại khoản 4 Mục III Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC giải đáp một số câu hỏi về nghiệp vụ tòa án của Tòa án nhân dân tối cao.
Theo thông tin anh/ chị cung cấp, vì người em trai đến cư trú và nhập hộ khẩu từ năm 2015, tức sau thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nên những người có chung quyền sử dụng đất sẽ bao gồm: vợ chồng anh/chị và các con của anh/chị.
Xem thêm:
- Sổ đỏ ghi tên hộ gia đình: 3 điều người dân phải biết
- Cách chia thừa kế khi Sổ đỏ đứng tên hộ gia đình 2021 mới nhất
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!