Cách phân chia tài sản xây trên đất của cha mẹ khi ly hôn?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Vợ chồng tôi kết hôn năm 2010. Trong quá trình hôn nhân bố mẹ chồng có cho hai vợ chồng mảnh đất để xây nhà nhưng chỉ nói miệng, không sang tên. Chúng tôi đã xây nhà từ năm 2015. Tiền xây nhà 30% là tiền của bố mẹ chồng, 20% là tiền anh vợ, 50% còn lại là tiền tích góp của chúng tôi. Xin hỏi hiện tại 2 vợ chồng ly hôn thì tài sản đó chia như thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời:

* Về quyền sử dụng đất:

Liên quan đến vấn đề này, Án lệ số 03/2016/AL hướng dẫn như sau:

“Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất.”

Căn cứ quy định trên, để việc tặng cho được công nhận thì phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Vợ chồng đã xây dựng nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì;

- Vợ chồng đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Như vậy, nếu trước khi ly hôn, vợ chồng bạn đã thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì xem như việc tặng cho đất được công nhận và quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng để chia khi ly hôn.

Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP):

"Điều 82. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định

1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;”

Trường hợp quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng thì khi ly hôn, tài sản này sẽ được chia đôi (căn cứ Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014).

Nếu trước khi ly hôn, vợ chồng bạn chưa thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận, quyền sử dụng đất vẫn đứng tên bố mẹ chồng bạn thì xem như việc tặng cho đất chưa được công nhận và quyền sử dụng đất không phải là tài sản chung của hai vợ chồng. Khi ly hôn, tài sản này không được chia.

 

* Về tài sản là nhà xây dựng trên đất:

Khoản 2 Điều 61 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

“Điều 61. Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

2. Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.”

Trong trường hợp này, phần tài sản của vợ chồng bạn (50%) xác định được trong khối tài sản chung nên áp dụng quy định trên để thực hiện chia tài sản khi ly hôn.

Dẫn chiếu đến khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Phần tài sản của vợ chồng bạn trong khối tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố quy định nêu trên.

Vì đây là tài sản chung của nhiều người nên trường hợp này Tòa án có thể sẽ xem xét, định giá tài sản và giao toàn bộ nhà cho một bên quản lý, sử dụng. Bên được giao nhà sẽ có trách nhiệm thanh toán phần giá trị tài sản mà vợ/ chồng bạn được Tòa án chia.

Xem thêm: Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt?

Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

Công ty Minh Long Legal

Được tư vấn bởi: Luật sư Công ty Minh Long Legal

Công ty TNHH Minh Long Legal

http://minhlonglegal.com/index.html- 03 7777 3369

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợi