Trả lời:
Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì:
"Điều 7. Hồ sơ khai thuế
2. Hồ sơ khai thuế tương ứng với từng loại thuế, người nộp thuế, phù hợp vơi phương pháp tính thuế, kỳ tính thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh hoặc quyết toán). Trường hợp cùng một loại thuế mà người nộp thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì thực hiện khai chung trên một hồ sơ khai thuế, trừ các trường hợp sau:
đ) Người nộp thuế được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh."
Căn cứ quy định và thỏa thuận của các bên, A có trách nhiêm khai thuế GTGT riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh. Thuế TNDN mỗi bên sẽ tự kê khai.
* Về thuế GTGT:
Căn cứ Mục II Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC, tùy trường hợp sẽ áp dụng mẫu tờ khai thuế GTGT khác nhau:
- 01/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động sản xuất kinh doanh)
- 02/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế)
- 03/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng)
- 04/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu)
- 05/GTGT: Tờ khai thuế giá trị gia tăng (áp dụng đối với người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng, chuyển nhượng bất động sản tại địa bàn cấp tỉnh khác nơi đóng trụ sở chính)
Tùy doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT nào mà việc kê khai thuế sẽ khác nhau, cụ thể hơn, mời doanh nghiệp xem hướng dẫn tại Điều 12 và Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC và Thông tư 93/2017/TT-BTC).
Đối với phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu thì doanh thu để tính thuế GTGT: là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng (Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
* Về thuế TNDN:
Khoản 3 Điều 5 và khoản 1 Điều 11 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 5. Doanh thu
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:
[…]
n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. [...] Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.”
Căn cứ quy định trên, đối với khoản tiền thu về từ hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên hạch toán vào doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Giả định công ty A và công ty B không thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thuế thì mức thuế suất thuế TNDN áp dụng hiện nay là 20%.’’
Điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“b) […] Người nộp thuế phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý (…) và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm.”
Căn cứ quy định trên, công ty A và công ty B tự xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý.
Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm áp dụng theo mẫu 03/TNDN (căn cứ Mục VI Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC).
Xem thêm: Toàn bộ quy định về thuế mới nhất
Trên đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!