Bồi thường đất trồng lúa khi thu hồi đất như thế nào?

Câu hỏi:

Xin hỏi LuatVietnam: Tôi năm nay 62 tuổi, hiện tại có lương hưu hàng tháng. Tuy nhiên, vào năm 1995 tôi được Nhà nước giao cho một mảnh đất trồng lúa vì thời điểm đó tôi chưa xin được việc Nhà nước, tôi cũng đã được cấp sổ đứng tên của mình. Trên thực tế, tôi đã trực tiếp sản xuất nông nghiệp từ thời điểm nhận đất đến năm 2001 và sau đó đi làm có hưởng lương thường xuyên. Năm 2023, phần diện tích đất của tôi có thông báo thu hồi để thực hiện một cụm công nghiệp tại địa phương. Nhưng tôi được trưởng thôn thông báo, số tiền được bồi thường của tôi sẽ thấp hơn những hộ trực tiếp sản xuất 30% do tôi không trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Xin hỏi, sổ đứng tên chính chủ của tôi thì phương án đền bù như vậy có đúng quy định không? Nếu không thì tôi phải làm gì để đảm bảo quyền lợi của mình? Xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 30, Điều 3 của Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

[…]

30. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên đất đó.

Theo quy định nêu trên, trường hợp bác chứng minh được nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp trên thửa đất trong suốt khoảng thời gian sử dụng đất từ thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến nay và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận (Việc xác nhận nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp được hướng dẫn bởi khoản 2, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 03/3/2017) thì bác vẫn được xác định là cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

Căn cứ các quy định của Luật đất đai năm 2013 như sau:

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

[…]

Điều 83. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

1. Nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:

a) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà nước xem xét hỗ trợ;

b) Việc hỗ trợ phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Đối chiếu các quy định nêu trên, khi Nhà nước tiến hành việc thu hồi thửa đất nông nghiệp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bác thì bác sẽ được Nhà nước bồi thường về đất trên cơ sở xem xét, xác định hạn mức theo quy định tại khoản 1, Điều 77 nêu trên và được chi trả các chi phí mà bác đã đầu tư vào đất. Thêm vào đó, theo điểm a, khoản 1, Điều 83 nêu trên, ngoài việc được hưởng bồi thường và các chi phí nêu trên, bác còn được Nhà nước xem xét cho hưởng hỗ trợ và việc hỗ trợ được thực hiện trên nguyên tắc phải bảo đảm khách quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định tại Điều 204, Điều 205 Luật Đất đai hiện hành như sau:

Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai

1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Điều 205. Giải quyết tố cáo về đất đai

1. Cá nhân có quyền tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai.

2. Việc giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.

Theo quy định nêu trên, nếu bác nhận thấy phương án đền bù, bồi thường, hỗ trợ chưa phù hợp, trái với quy định của pháp luật hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai thì tùy từng trường hợp, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bác có thể khiếu nại; tố cáo đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo hoặc khởi kiện vụ án đến Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết vụ việc.

Xem thêm:  Bồi thường đất nông nghiệp 2023: Điều kiện và giá đền bù thế nào?

Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Bồi thường đất trồng lúa khi thu hồi đất như thế nào?​” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: tuvan@luatvietnam.vn
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY