Trả lời:
Căn cứ thông tin mà bạn cung cấp thì trường hợp của bạn có thể liên quan đến hai vấn đề pháp lý như sau: (1) Trách nhiệm hình sự về hành vi tham gia vào đường dây lừa đảo và (2) Trách nhiệm hình sự về hành vi không tố giác tội phạm. Cụ thể như sau:
Về trách nhiệm hình sự đối với hành vi tham gia vào đường dây lừa đảo
Theo quy định tại Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:
Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, để bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc đồng phạm, bạn phải có hành vi cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Theo hướng dẫn tại khoản 5 mục I Công văn 2160/VKSTC-V14 Công văn 2160/VKSTC-V14 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có hiệu lực từ ngày 05/06/2023, để xác định một người là đồng phạm trong tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, cần chứng minh người đó biết rõ mục đích phạm tội của người chủ mưu và vẫn thực hiện hành vi giúp sức (ví dụ: tạo điều kiện vật chất, cung cấp phương tiện, công cụ, thông tin…).
- Nếu bạn chỉ thực hiện công việc gọi điện theo kịch bản mà không biết hoặc không nhận thức được đó là hành vi lừa đảo, bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
- Nếu bạn biết rõ đây là hành vi lừa đảo và vẫn tiếp tục thực hiện, bạn có thể bị xem xét là đồng phạm.
Tuy nhiên, bạn đã phát hiện ra hành vi lừa đảo và đã xin nghỉ việc ngay sau khi biết sự thật, đồng thời bị ép buộc, nhốt lại, không cho về nhà. Trong trường hợp này, bạn có thể được xem là không có lỗi cố ý hoặc bị cưỡng ép, không tự nguyện tham gia vào hành vi phạm tội.
Về trách nhiệm hình sự đối với hành vi không tố giác tội phạm
Căn cứ vào Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015) thì:
Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm quy định tại Điều 390 của Bộ luật này.
Tuy nhiên, cũng tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người không tố giác là người thân thích hoặc người bào chữa, trừ một số trường hợp đặc biệt.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 138, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015):
Người nào biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của Bộ luật này đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của Bộ luật này đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, bạn chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm nếu:
- Bạn biết rõ hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản (hoặc các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác) đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác với cơ quan chức năng;
- Bạn không thuộc các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự nêu trên;
- Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc nhóm tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 hoặc Điều 389 Bộ luật Hình sự.
Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn cũng cần xem xét bạn bị ép buộc, bị nhốt, không được tự do đi lại, không có điều kiện để tố giác tội phạm hay không và khi được thả về, nếu bạn đã hoặc sẽ tố giác với cơ quan chức năng thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm.
Tóm lại, nếu bạn không biết trước về hành vi lừa đảo, khi phát hiện đã xin nghỉ việc và bị ép buộc, nhốt lại, không được tự do đi lại, không tiếp tục tham gia vào hành vi phạm tội thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc đồng phạm.
Nếu bạn biết rõ hành vi lừa đảo, vẫn tiếp tục thực hiện công việc một cách tự nguyện, không bị ép buộc thì bạn có thể bị xem xét là đồng phạm nếu có đủ căn cứ chứng minh bạn biết rõ mục đích phạm tội và giúp sức cho hành vi phạm tội.
Nếu bạn biết rõ hành vi phạm tội nhưng không tố giác, đồng thời không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự và hành vi phạm tội thuộc nhóm tội phạm quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 hoặc Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm. Tuy nhiên, nếu bạn bị ép buộc, không có điều kiện tố giác hoặc đã tố giác sau khi được thả về thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Xem thêm: Bị lừa đảo qua mạng có kiện được không?
Trên đây là nội dung tư vấn về “Bị ép tham gia đường dây gọi điện lừa đảo thì có phạm tội không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!