Trả lời:
I. Căn cứ pháp lý
II. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, Điều 111 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Như vậy, trong trường hợp này, đương sự là bên vay có quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn người có nghĩa vụ nhằm giải quyết các yêu cầu cấp bách của đương sự như bảo vệ tài sản, bảo toàn tình trạng hiện có của tài sản, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc thi hành án.
III. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm ngăn chặn tẩu tán tài sản
Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về các biện pháp khẩn cấp tạm thời như sau:
Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Như vậy, để ngăn chặn bên vay tẩu tán tài sản trong quá trình giải quyết vụ án, bên cho vay có quyền yêu Tòa án đang giải quyết vụ án áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời nói trên.
Ở đây, do bên cho vay có căn cứ cho rằng bên vay có tài sản và muốn áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để ngăn chặn việc bên vay tẩu tán tài sản, bên cho vay có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10, 11 Điều 114 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, bao gồm: “Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ” và “Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ”.
Xem thêm: Mẫu Giấy vay tiền mới nhất 2024 đơn giản, ngắn gọn
Trên đây là nội dung tư vấn cho câu hỏi “Bên cho vay có quyền yêu cầu Tòa án ngăn chặn tẩu tán tài sản của bên vay không?” dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!