Bảo hiểm hay công ty phải chi trả tiền điều trị do tai nạn lao động?

Câu hỏi: Thưa luật sư, hiện nay tôi đang có một vướng mắc pháp lý muốn hỏi Luật sư như sau: Anh trai tôi bị tai nạn lao động bị gãy chân, công ty đã làm các chế độ tai nạn lao động cho anh tôi. Nhưng gia đình tôi vẫn không thấy cơ quan bảo hiểm thanh toán tiền bảo hiểm cho anh tôi trong thời gian điều trị tại bệnh viện. Vì anh tôi điều trị trái tuyến nên không được hưởng bảo hiểm trực tiếp tại bệnh viện mà gia đình phải chi trả toàn bộ. Chúng tôi đã liên hệ với cơ quan bảo hiểm thì họ bảo là công ty nơi anh tôi làm việc có nghĩa vụ trả nhưng công ty thì nói là bên bảo hiểm trả. Vậy theo quy định của luật thì ai có trách nhiệm trả tiền điều trị do tai nạn lao động cho anh tôi. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Theo như câu hỏi của bạn thì chúng tôi không được rõ về việc “công ty đã làm các chế độ tai nạn lao động cho anh tôi” là những chế độ cụ thể nào? Vì vậy chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Trường hợp xác định anh trai bạn là người lao động bị tai nạn lao động thì bạn được hưởng các quyền lợi từ phía Công ty (người chủ sử dụng lao động) và từ phía cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Thứ hai: Trách nhiệm của Công ty anh trai bạn như sau:

Theo Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động như sau

"Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trongthời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

11. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.''

Đối chiếu với quy định nêu trên, ngoài việc Công ty phải chi trả các chi phí cho đến khi anh trai bạn điều trị ổn định thì còn có trách nhiệm trả lương đầy đủ cho anh trai bạn trong quá trình bạn điều trị , phục hồi (cho đến khi anh trai bạn ổn định và đi làm trở lại). Ngoài ra, Công ty có nghĩa vụ bồi thường khi anh trai bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên. Phụ thuộc vào mức suy giảm khả năng lao động, việc bồi thường của công ty được quy định tại khoản 4 Điều 38 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015 nêu trên.

Để xác định mức suy giảm khả năng lao động làm căn cứ xác định mức bồi thường từ công ty và từ phía cơ quan bảo hiểm xã hội thì anh trai bạn sẽ phải yêu cầu công ty giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động.

Thứ ba: Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội như sau:

Trước hết, Điều 43 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này”.

Phụ thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, anh trai bạn có thể được hưởng chế độ trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 46, Điều 47 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể như sau:

“Điều 46. Trợ cấp một lần

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Điều 47. Trợ cấp hằng tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.

Tóm lại: Trong thời gian anh trai bạn nằm viện thì các khoản chi phí phát sinh Công ty anh trai bạn phải chi trả (theo phân tích ở trên); Còn về chế độ hưởng Bảo hiểm xã hội do bị tai nạn lao động thì anh trai bạn sẽ phải yêu cầu công ty giới thiệu đi giám định mức suy giảm khả năng lao động; Nếu anh trai bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì Công ty phải lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Lê Thị Thu Hà

Được tư vấn bởi: Luật sư Lê Thị Thu Hà

Công ty luật TNHH MTV Hoàng Tín

http://luathoangtin.vn/

*Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách pháp luật. Mọi thắc mắc, góp ý xin vui lòng liên hệ về email: [email protected]
Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

loading
Vui lòng đợiTổng đài Tư vấn Pháp luật