Trường hợp nào lấn chiếm đất đai bị đi tù?

Lấn chiếm đất đai là hành vi vi phạm xảy ra khá phổ biến trong quá trình sử dụng đất. Tùy theo mức độ vi phạm, hành vi này có thể bị xử lý về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai. Vậy, trường hợp nào lấn chiếm đất đai bị đi tù?

1. Thế nào là lấn, chiếm đất đai?

Lấn, chiếm đất đai là những thuật ngữ quen thuộc trong các văn bản luật cũng như đời sống hàng ngày. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ, hiểu đúng về lấn, chiếm đất.

Theo đó, tại khoản 31 Điều 3 Luật Đất đai 2024 giải thích như sau:

- Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép

- Chiếm đất có thể hiểu là hành vi sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Tự ý sử dụng đất khi không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác khi không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;

Hành vi lấn, chiếm đất trái phép nêu trên có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính chất, mức độ vi phạm.

Trường hợp nào lấn chiếm đất đai bị đi tù? (Ảnh minh họa)

2. Lấn chiếm đất đai bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Hành vi lấn chiếm đất sẽ bị xử phạt theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Cụ thể như sau:

STT

Trường hợp lấn, chiếm

Diện tích đất lấn, chiếm

Mức phạt

Biện pháp khắc phục

Lấn đất hoặc chiếm đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước đã quản lý, được thể hiện trong hồ sơ địa chính thuộc địa giới hành chính của xã hoặc các văn bản giao đất để quản lý

Dưới 0,02 héc ta

03 - 05 triệu đồng

- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (bao gồm cả việc khôi phục lại ranh giới và mốc giới thửa đất), trừ trường hợp đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thuộc trường hợp được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 139 Luật Đất đai.

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

1

Từ 0,02 héc ta - dưới 0,05 héc ta

05 - 10 triệu đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

10 - 20 triệu đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

20 - 50 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

50 - 100 triệu đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

100 - 150 triệu đồng

Từ 02 héc ta trở lên.

150 - 200 triệu đồng

2

Lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp (không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất) không thuộc trường hợp (1) thuộc địa giới xã

Dưới 0,02 héc ta;

03 - 05 triệu đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

05 - 10 triệu đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

10 - 30 triệu đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

30 - 50 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

50 - 100 triệu đồng

Từ 01 héc ta đến dưới 02 héc ta;

100 - 150 triệu đồng

Từ 02 héc ta trở lên.

150 - 200 triệu đồng

3

Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất không thuộc trường (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã

Dưới 0,02 héc ta;

05 - 10 triệu đồng

Từ 0,02 héc ta - dưới 0,05 héc ta;

10 - 20 triệu đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

20 - 30 triệu đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

30 - 50 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

50 - 100 triệu đồng

Từ 01 héc ta trở lên.

100 - 200 triệu đồng

4

Lấn đất hoặc chiếm đất phi nông nghiệp không thuộc trường hợp (1) mà thuộc địa giới hành chính của xã

Dưới 0,02 héc ta;

05 - 10 triệu đồng

Từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;

10 - 30 triệu đồng

Từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

30 - 50 triệu đồng

Từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

50 - 100 triệu đồng

Từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

100 - 150 triệu đồng

Từ 01 héc ta trở lên.

150 - 200 triệu đồng

Lưu ý: Hành vi lấn đất hoặc chiếm đất thuộc địa giới hành chính của phường, thị trấn thì mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại (1), (2), (3), (4)mức phạt tối đa không quá 500 triệu đồng đối với cá nhân, không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức.

3. Trường hợp nào lấn chiếm đất đai bị đi tù?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, người nào lấn chiếm, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai trong trường hợp:

- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lấn chiếm đất; hoặc

- Đã bị kết án về Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Theo đó, khung hình phạt áp dụng với tội này như sau:

- Khung 01:

Phạt tiền từ 50 - 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 03 năm.

- Khung 02:

Phạt tiền 500 triệu - 02 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 - 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức;

+ Phạm tội 02 lần trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là mức phạt Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai. Nếu có vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ  1900.6192  để được hỗ trợ nhanh nhất.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?

Vận chuyển hóa chất nguy hiểm cần tuân thủ quy định gì?

Thông tư 19/2024/TT-BCT được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung các quy định của QCVN 05A:2020/BCT kèm theo Thông tư 48/2020/TT-BCT. Trong đó, các nội dung liên quan đến hoạt động vận chuyển hóa chất nguy hiểm cũng đã được điều chỉnh.