Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất (EPR) và chế tài xử lý liên quan như thế nào?

Trách nhiệm mở rộng nhà sản xuất (EPR) được hiểu là trách nhiệm của nhà sản xuất đối với môi trường trong suốt vòng đời của sản phẩm, từ sản xuất đến tiêu dùng và thải bỏ. Trách nhiệm này được quy định như thế nào trong các văn bản hiện hành?

Lưu ý: Toàn bộ nội dung trả lời cho các câu hỏi dưới đây đều do AI Luật cung cấp (AI Luật là trợ lý ảo sử dụng trí tuệ nhân tạo do LuatVietnam huấn luyện). AI Luật đang từng bước hoàn thiện mỗi ngày nên có thể mắc lỗi. Bạn hãy cân nhắc kỹ và kiểm tra lại những thông tin quan trọng. LuatVietnam không chịu trách nhiệm về thông tin do AI cung cấp. 
Câu hỏi: Trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất được quy định như thế nào

Căn cứ vào Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo vệ môi trường, số 72/2020/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất được quy định như sau:

Trách nhiệm tái chế của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu

  1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì có giá trị tái chế phải thực hiện tái chế theo tỷ lệ và quy cách tái chế bắt buộc, trừ các sản phẩm, bao bì xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.

  2. Hình thức tái chế:

    • Tổ chức tái chế sản phẩm, bao bì.

    • Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì.

  3. Đăng ký kế hoạch tái chế và báo cáo kết quả tái chế hằng năm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ trường hợp đóng góp tài chính.

  4. Nguyên tắc đóng góp tài chính:

    • Mức đóng góp tài chính và mức kinh phí hỗ trợ tái chế được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì.

    • Đóng góp tài chính được sử dụng để hỗ trợ cho hoạt động tái chế sản phẩm, bao bì.

    • Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

  5. Chính phủ quy định chi tiết và lộ trình thực hiện.

Trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu

  1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì chứa chất độc hại, khó có khả năng tái chế hoặc gây khó khăn cho thu gom, xử lý phải đóng góp tài chính để hỗ trợ các hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân; nghiên cứu, phát triển công nghệ, kỹ thuật, sáng kiến xử lý chất thải rắn sinh hoạt; thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì chứa thuốc bảo vệ thực vật.

  2. Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam; mức đóng góp tài chính được xác định theo khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm, bao bì.

  3. Việc tiếp nhận, sử dụng đóng góp tài chính phải công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật.

  4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Bạn có thể tham khảo thêm chi tiết tại các văn bản pháp luật liên quan để hiểu rõ hơn về trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất.

EPR được quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật Bảo vệ môi trường

Câu hỏi: mức đóng góp vào quỹ bảo vệ môi trường việt nam của nhà sản xuất






AI Luật trả lời:

Căn cứ vào Điều 81 và Điều 83 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/01/2022, mức đóng góp vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam của nhà sản xuất được quy định như sau:

Đóng góp tài chính vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ tái chế sản phẩm, bao bì

  1. Công thức tính đóng góp tài chính:

    • F = R x V x Fs

      • F: Tổng số tiền mà nhà sản xuất, nhập khẩu phải đóng cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam theo từng loại sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: đồng).

      • R: Tỷ lệ tái chế bắt buộc của từng loại sản phẩm, bao bì (đơn vị tính: %).

      • V: Khối lượng sản phẩm, bao bì sản xuất, đưa ra thị trường và nhập khẩu trong năm thực hiện trách nhiệm tái chế (đơn vị tính: kg).

      • Fs: Định mức chi phí tái chế hợp lý, hợp lệ đối với một đơn vị khối lượng sản phẩm, bao bì, bao gồm chi phí phân loại, thu gom, vận chuyển, tái chế sản phẩm, bao bì và chi phí quản lý hành chính hỗ trợ thực hiện trách nhiệm tái chế của nhà sản xuất, nhập khẩu (đơn vị tính: đồng/kg).

  2. Quy định chi tiết:

    • Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Fs cho từng sản phẩm, bao bì và điều chỉnh Fs theo chu kỳ 03 năm một lần.

    • Nhà sản xuất, nhập khẩu tự kê khai và gửi bản kê khai số tiền đóng góp tài chính theo mẫu hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.

    • Trước ngày 20 tháng 4 hằng năm, nhà sản xuất, nhập khẩu nộp tiền đóng góp tài chính hỗ trợ tái chế một lần vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc có thể lựa chọn nộp tiền thành hai lần: lần thứ nhất nộp tối thiểu 50% tổng số tiền trước ngày 20 tháng 4 và lần thứ hai nộp số tiền còn lại trước ngày 20 tháng 10 cùng năm.

Đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải

  1. Đối tượng đóng góp:

    • Nhà sản xuất, nhập khẩu các sản phẩm, bao bì quy định tại Cột 2 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này để đưa ra thị trường Việt Nam, trừ các trường hợp:

      • Nhà sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, bao bì để xuất khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hoặc sản xuất, nhập khẩu cho mục đích nghiên cứu, học tập, thử nghiệm.

      • Nhà sản xuất có doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ của năm trước dưới 30 tỷ đồng.

      • Nhà nhập khẩu có tổng giá trị nhập khẩu (tính theo trị giá hải quan) của năm trước dưới 20 tỷ đồng.

  2. Mức đóng góp tài chính cụ thể:

    • Được quy định tại các Cột 3, 4 và 5 Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Nghị định này.

  3. Quy định chi tiết:

    • Mức đóng góp tài chính vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để hỗ trợ các hoạt động xử lý chất thải được điều chỉnh 05 năm một lần tăng dần theo yêu cầu bảo vệ môi trường.

    • Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh, ban hành mức đóng góp tài chính tăng dần theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chi phí quản lý hành chính phục vụ quản lý, giám sát và hỗ trợ thực hiện trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu.

Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết, vui lòng truy cập LuatVietnam.vn.

Câu hỏi: Các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất và nhập khẩu là gì?






AI Luật trả lời: 

Căn cứ vào Điều 32 và Điều 33 của Nghị định 45/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/08/2022, các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến trách nhiệm mở rộng của nhà sản xuất và nhập khẩu bao gồm:

Vi phạm quy định thực hiện trách nhiệm tái chế sản phẩm, bao bì của nhà sản xuất, nhập khẩu

  1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng:

    • Hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định.

  2. Hành vi vi phạm quy định đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế:

    • Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng: Kê khai không đầy đủ, không đúng nội dung, chỉ tiêu, số liệu đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định nhưng không làm giảm trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế.

    • Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến dưới 350.000.000 đồng: Đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày.

    • Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng: Đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày.

    • Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến dưới 550.000.000 đồng: Đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm giảm dưới 30% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế dưới 30%.

    • Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến dưới 650.000.000 đồng: Đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm giảm từ 30% đến dưới 50% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế từ 30% đến dưới 50%.

    • Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến dưới 750.000.000 đồng: Đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm giảm từ 50% đến dưới 70% trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế từ 50% đến dưới 70%.

    • Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: Đăng ký kế hoạch tái chế, kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế không đúng làm giảm từ 70% trở lên trách nhiệm tái chế hoặc làm tăng kết quả khối lượng tái chế từ 70% trở lên.

    • Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: Không đăng ký kế hoạch tái chế hoặc không gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế hoặc không báo cáo kết quả tái chế hoặc đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế nhưng quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.

  3. Hành vi vi phạm quy định tỷ lệ tái chế bắt buộc, quy cách tái chế bắt buộc và nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế:

    • Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến dưới 550.000.000 đồng: Kết quả khối lượng tái chế từ 70% đến dưới 100% trách nhiệm tái chế hoặc từ 70% đến dưới 100% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc.

    • Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến dưới 650.000.000 đồng: Kết quả khối lượng tái chế từ 50% đến dưới 70% trách nhiệm tái chế hoặc từ 50% đến dưới 70% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc.

    • Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến dưới 750.000.000 đồng: Kết quả khối lượng tái chế từ 30% đến dưới 50% trách nhiệm tái chế hoặc từ 30% đến dưới 50% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc.

    • Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: Kết quả khối lượng tái chế dưới 30% trách nhiệm tái chế hoặc dưới 30% kết quả khối lượng tái chế đạt quy cách tái chế bắt buộc.

  4. Hành vi nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định:

    • Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng: Chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định dưới 31 ngày.

    • Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến dưới 900.000.000 đồng: Chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày.

  5. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng:

    • Không thực hiện trách nhiệm tái chế hoặc không nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế hoặc chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn 91 ngày trở lên hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế quá thời hạn 91 ngày trở lên.

  6. Hành vi vi phạm quy định tự thực hiện tái chế, ký hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức thực hiện tái chế:

    • Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: Tự thực hiện tái chế, ký hợp đồng tái chế với đơn vị tái chế không đáp ứng yêu cầu theo quy định hoặc ký hợp đồng thực hiện tái chế với nhà sản xuất, nhập khẩu mà không đáp ứng yêu cầu theo quy định.

    • Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: Ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức trung gian tổ chức tái chế không đáp ứng yêu cầu theo quy định hoặc ký hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế cho nhà sản xuất, nhà nhập khẩu mà không đáp ứng yêu cầu theo quy định.

  7. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng:

    • Tái chế phế liệu nhập khẩu để xác định kết quả khối lượng tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu hoặc đề nghị hỗ trợ tái chế.

    • Sử dụng một kết quả khối lượng tái chế để xác định tỷ lệ tái chế cho nhiều nhà sản xuất, nhập khẩu.

    • Sử dụng kết quả khối lượng tái chế đã xác định tỷ lệ tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu để đề nghị được hỗ trợ tái chế hoặc đã được nhận hỗ trợ tái chế để xác định tỷ lệ tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu.

    • Sử dụng khối lượng tái chế không đạt quy cách tái chế bắt buộc để xác định kết quả khối lượng tái chế cho nhà sản xuất, nhập khẩu.

  8. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    • Buộc công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

    • Buộc thực hiện đăng ký kế hoạch tái chế, gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế, báo cáo kết quả tái chế theo quy định đối với trường hợp quy định tại điểm a, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều này.

    • Buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng tỷ lệ tái chế bắt buộc chưa hoàn thành hoặc không đáp ứng quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam (theo định mức chi phí tái chế) đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế chậm nộp hoặc thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này; buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ, quy cách tái chế bắt buộc phải thực hiện (theo định mức chi phí tái chế) hoặc còn chậm hoặc còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.

    • Buộc chấm dứt hợp đồng thực hiện tái chế, hợp đồng ủy quyền tổ chức tái chế và nộp số tiền hỗ trợ tái chế tương ứng với tỷ lệ tái chế bắt buộc, quy cách tái chế bắt buộc vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (theo định mức chi phí tái chế) đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này.

Vi phạm quy định thực hiện trách nhiệm xử lý chất thải của nhà sản xuất, nhập khẩu

  1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng:

    • Hành vi không công khai hoặc công khai không đầy đủ thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định.

  2. Hành vi vi phạm quy định kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải:

    • Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến dưới 250.000.000 đồng: Kê khai không đầy đủ, không đúng nội dung, chỉ tiêu, số liệu bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải nhưng không làm giảm số tiền phải nộp.

    • Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến dưới 350.000.000 đồng: Gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày.

    • Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến dưới 450.000.000 đồng: Gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày.

    • Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 550.000.000 đồng: Kê khai thông tin không đúng làm giảm dưới 30% so với số tiền phải nộp.

    • Phạt tiền từ 550.000.000 đồng đến 650.000.000 đồng: Kê khai thông tin không đúng làm giảm từ 30% đến dưới 50% so với số tiền phải nộp.

    • Phạt tiền từ 650.000.000 đồng đến 750.000.000 đồng: Kê khai thông tin không đúng làm giảm từ 50% đến dưới 70% so với số tiền phải nộp.

    • Phạt tiền từ 750.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: Kê khai thông tin không đúng làm giảm từ 70% trở lên so với số tiền phải nộp.

    • Phạt tiền từ 850.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng: Không gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải hoặc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải nhưng quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên.

  3. Hành vi nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định:

    • Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng: Chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định dưới 31 ngày.

    • Phạt tiền từ 700.000.000 đồng đến dưới 900.000.000 đồng: Chậm nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến dưới 91 ngày.

  4. Phạt tiền từ 900.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng:

    • Không nộp tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải hoặc chậm nộp tiền hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn 91 ngày trở lên hoặc không nộp đủ số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải quá thời hạn 91 ngày trở lên.

  5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

    • Buộc công khai thông tin về sản phẩm, bao bì do mình sản xuất, nhập khẩu theo quy định đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

    • Buộc gửi bản kê khai số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải theo quy định đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

    • Buộc nộp số tiền đóng góp hỗ trợ xử lý chất thải còn thiếu vào Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 4 Điều này.

Hy vọng những thông tin trên sẽ hữu ích cho bạn. Nếu bạn cần thêm thông tin chi tiết, vui lòng truy cập LuatVietnam.vn.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm xã hội, Đầu tư, Đất đai, Thuế thu nhập cá nhân…
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Quy chuẩn mới nhất về nhà xưởng và kho chứa hóa chất nguy hiểm doanh nghiệp cần biết

Quy chuẩn mới nhất về nhà xưởng và kho chứa hóa chất nguy hiểm doanh nghiệp cần biết

Quy chuẩn mới nhất về nhà xưởng và kho chứa hóa chất nguy hiểm doanh nghiệp cần biết

Ngày 10/10/2024, Bộ Công thương đã ban hành Thông tư 19/2024/TT-BCT sửa đổi, bổ sung cho Thông tư 48/2020/TT-BCT. Trong đó, doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm mới về quy chuẩn đối với nhà xưởng và kho chứa hóa chất nguy hiểm