Trả hết nợ xấu có vay tiền được không?

Trước khi cho vay, các tổ chức tín dụng sẽ tra cứu lịch sử nợ xấu của khách hàng để quyết định khả năng cho vay. Chính vì thế mà rất nhiều người thắc mắc trả hết nợ xấu có vay tiền được không?

Trả hết nợ xấu có vay tiền được không?

Nợ xấu là các khoản nợ mà người vay không thể hoặc không có khả năng trả nợ (cả gốc lẫn lãi) đúng hạn theo cam kết. Nợ xấu ảnh hưởng tiêu cực đến điểm tín dụng, khả năng vay vốn trong tương lai và uy tín tài chính của cá nhân, doanh nghiệp.

Theo Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, các khoản nợ được phân loại thành 05 nhóm gồm: Nợ nhóm 1 là nợ tiêu chuẩn, nợ nhóm 2 là nợ cần chú ý, nợ nhóm 3 là nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nhóm 4 là nợ nghi ngờ và nợ nhóm 5 là nợ có khả năng mất vốn.

Nợ xấu gồm nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 31/2024/TT-NHNN.

Thông tin về nợ xấu sẽ được cập nhật, lưu giữ và bảo mật để khai thác, sử dụng trên Trung tâm thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam (Credit Information Centre, sau đây gọi là CIC). Cá nhân, tổ chức có thông tin nợ xấu rất khó để tiếp tục vay vốn tại các ngân hàng hay một công ty tín dụng nào khác.

Lịch sử nợ xấu được lưu trữ trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam (CIC). Trong đó, khoản 1 Điều 13 Thông tư 15/2023/TT-NHNN quy định thông tin tiêu cực về khách hàng vay được cung cấp trong thời gian tối đa 05 năm, kể từ ngày kết thúc thông tin tiêu cực đó, trừ trường hợp phục vụ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.

Như vậy, nếu đã trả hết nợ xấu nhưng thông tin, lịch sử nợ xấu vẫn còn lưu trữ trên CIC thì khách hàng sẽ không được vay vốn tại các tổ chức tín dụng.

Sau khi được xóa thông tin nợ xấu, khách hàng có thể được tổ chức tin dụng cho vay vốn. Tuy nhiên trên thực tế, khả năng được vay tiếp cũng không cao.
Trả hết nợ xấu có vay tiền được không? (Ảnh minh họa)

Phân loại 5 nhóm nợ theo quy định mới nhất

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 31/2024/TT-NHNN, các tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 05 nhóm, trong nợ xấu thuộc các nhóm 3, 4, 5:

Nhóm 1
(Nợ đủ tiêu chuẩn)

- Khoản nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

- Khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.

Nhóm 2
(Nợ cần chú ý)

- Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày;

- Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn.

Nhóm 3

(Nợ dưới tiêu chuẩn)

- Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Khoản nợ gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn;

- Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận;

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng ký văn bản thu hồi khoản nợ (sau đây gọi là ngày có quyết định thu hồi):

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;

- Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

Nhóm 4
(Nợ nghi ngờ)

- Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn;

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 - 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng;

+ Khoản nợ vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 5, 9 Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng;

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

Nhóm 5
(Nợ có khả năng mất vốn)

- Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

- Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;

- Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được;

- Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng do khách hàng vi phạm thỏa thuận với ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

- Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản.

Lưu ý: Trong một số trường hợp, các khoản nợ có thể được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Tài sản số là gì? Tài sản mã hóa là gì?

Nghị quyết số 05/2025/NQ-CP, triển khai thí điểm thị trường tài sản mã hoá Việt Nam. Một trong những điểm quan trọng là làm rõ khái niệm tài sản số và tài sản mã hoá. Vậy tài sản số là gì? Và tài sản mã hoá là gì?