Tội trộm cắp tài sản phải đi tù mấy năm?

Hành vi trộm cắp đang diễn ra ngày một nhiều gây nên tình trạng đáng báo động. Vậy tội trộm cắp tài sản phải đi tù mấy năm? Nếu chưa đủ 18 tuổi mà phạm tội thì có đi tù không? Cùng tìm hiểu đáp án tại bài viết này. 

1. Tội trộm cắp tài sản là gì?

Bộ luật Hình sự 100/2015/QH13 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 12/2017/QH14) không có định nghĩa cụ thể Tội trộm cắp tài sản là gì.

Tuy nhiên có thể hiểu, Tội trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật mà trong đó người phạm tội thực hiện hành vi cố ý chiếm đoạt tài sản của cá nhân, tổ chức khác một cách lén lút để thu lợi bất chính từ tài sản đó.

Tội trộm cắp tài sản là gì? (Ảnh minh họa)

2. Tội trộm cắp tài sản bị xử lý như thế nào?

Đối với hành vi trộm cắp tài sản, tùy vào từng trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thậm chí hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản là không hề nhẹ, tuy nhiên trên thực tế hành vi trộm cắp vẫn diễn ra vô cùng phổ biến.

Dưới đây là khung hình phạt hình sự và mức phạt hành chính đối với tội trộm cắp tài sản:

2.1. Tội trộm cắp phải đi tù bao nhiêu năm?

Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về khung hình phạt đối với Tội trộm cắp tài sản như sau:

Nếu thực hiện hành vi trộm cắp tài sản của người khác từ 02 triệu đồng - dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp bên dưới, thì bị phạt cải tạo không giam giữ thời hạn lên đến 03 năm hoặc phạt tù có thời hạn từ 06 tháng - 03 năm:

  • Đã bị xử phạt hành chính hành vi chiếm đoạt tài sản;

  • Gây ảnh hưởng đến an ninh và trật tự xã hội;

  • Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của nạn và gia đình họ;

  • Tài sản trộm cắp là di vật hoặc cổ vật;

  • Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội sau và chưa được xóa án tích:

  • Cướp tài sản;

  • Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản;

  • Cưỡng đoạt tài sản;

  • Cướp giật tài sản;

  • Công nhiên chiếm đoạt tài sản;

  • Lừa đảo chiếm đoạt tài sản;

  • Lạm dụng tín nhiệm để thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản;

  • Sử dụng mạng máy tính, viễn thông, phương tiện điện tử để chiếm đoạt tài sản.

Nếu thực hiện hành vi tội như quy định dưới đây thì bị phạt tù từ 02 năm - 07 năm:

  • Có tổ chức;

  • Có tính chuyên nghiệp;

  • Chiếm đoạt từ 50.000.000 đồng - dưới 200.000.000 đồng;

  • Dùng thủ đoạn nguy hiểm, xảo quyệt;

  • Hành hung để có thể tẩu thoát;

  • Tài sản trộm cắp là bảo vật quốc gia;

  • Tái phạm nguy hiểm.

Nếu thực hiện hành vi tội như quy định dưới đây thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Chiếm đoạt từ 200 triệu đồng - dưới 500 triệu đồng;

  • Lợi dụng tình hình thiên tai, dịch bệnh.

Nếu thực hiện hành vi tội như quy định dưới đây thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Chiếm đoạt từ 500 triệu đồng trở lên;

  • Lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt từ 05 triệu đồng - 50 triệu đồng.

2.1. Mức xử phạt vi phạm hành chính khi trộm cắp tài sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP hành vi trộm cắp tài sản sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 02 triệu đồng - 03 triệu đồng.

Tội trộm cắp tài sản đi tù mấy năm (ảnh minh hoạ)

3. Người dưới 18 tuổi phạm tội trộm cắp tài sản có bị phạt tù không?

Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017) quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

Theo quy định trên nếu người dưới 18 tuổi phạm Tội trộm cắp tài sản thì sẽ xử lý như sau:

  • Người phạm tội đã đủ 16 tuổi trở lên thì sẽ phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có các hành vi nêu tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017.

  • Người phạm tội từ đủ 14 tuổi - dưới 16 tuổi thì vẫn phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội trộm cắp tài sản , trong trường hợp này tùy vào giá trị tài sản trộm cắp nếu thuộc trường hợp phạm tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

  • Người chưa đủ 14 tuổi phạm tội thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, tức là sẽ không bị phạt tù.

Như vậy, người dưới 18 tuổi trộm cắp tài sản vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị phạt tù.

Trên đây là nội dung trả lời cho câu hỏi Tội trộm cắp tài sản phải đi tù mấy năm?
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?