Dấu hiệu Tội lừa dối khách hàng thế nào? Mức phạt mới nhất 2024

Hành vi lừa dối khách hàng bằng nhiều thủ đoạn khác nhau trong quá trình mua bán hàng hóa không phải là hiếm gặp. Đây là hành vi pháp luật nghiêm cấm thực hiện, do đó trường hợp người bán lừa dối khách hàng có thể bị xử lý về Tội lừa dối khách hàng.

1. Dấu hiệu của Tội lừa dối khách hàng thế nào?

Tội lừa dối khách hàng hiện nay được quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự, theo đó lừa dối khách hàng được hiểu là thực hiện hành vi cân, đo, đong đếm, tính gian, đánh tráo hàng hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán. Trong đó:

- Cân, đong, đo, đếm, tính gian được hiểu là hành vi cân, đong, đo đếm, tính toán không chính xác, không đúng vối số lượng, khối lượng, trọng lượng và kích thước thực tế của từng loại hàng hóa khi mua bán, giao dịch hàng hóa làm thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.

- Đánh tráo hàng được hiểu là khi giao hàng, người bán đã thực hiện không đúng về chất lượng, chủng loại theo thỏa hoặc theo hàng hóa đã đặt trước đó và gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng.

- Thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán gồm những thủ đoạn làm cho khách hàng bị nhầm lẫn tưởng là mình đã nhận đúng, mua đúng loại hàng với chất lượng như thỏa thuận ban đầu.

Tội lừa dối khách hàng xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, đồng thời xâm phạm đến uy tín của các doanh nghiệp kinh doanh do đó sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.

Tội lừa dối khách hàng xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng (Ảnh minh họa)

2. Trường hợp nào lừa dối khách hàng bị xử lý hình sự?

Cũng theo Điều 198 Bộ luật Hình sự, người nào có hành vi mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ nhưng lại cân, đo, đong, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng hoặc dùng các thủ đoạn gian dối khác khi mua bán, trao đổi hàng hóa có thể bị xử lý hình sự về Tội lừa dối khách hàng khi:

- Đã bị xử phạt hành chính về hành vi lừa dối khách hàng hoặc đã bị kết án về Tội lừa dối khách hàng, chưa được xóa án tích nhưng lại vi phạm;

- Thu lợi bất chính từ 05 triệu đồng trở lên.

3. Mức phạt Tội lừa dối khách hàng thế nào?

Theo Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015, có 02 khung hình phạt hình chính áp dụng với Tội lừa dối khách hàng như sau:

- Khung 01:

Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 - 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Thu lợi bất chính từ 05 - dưới 50 triệu đồng;.

- Khung 02:

Phạt tiền từ 100 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Có tổ chức;

- Có tính chất chuyên nghiệp;

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

- Thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên.

Ngoài hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.

Trên đây là mức phạt Tội lừa dối khách hàng. Nếu còn gặp vướng mắc, bạn đọc vui lòng gọi só 19006192 để được hỗ trợ, tư vấn.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?