Lập quỹ trái phép đi tù bao nhiêu năm?

Tình trạng lập quỹ trái phép thường xuất hiện trong các tổ chức, cơ quan Nhà nước, gây tiêu cực trong hoạt động quản lý kinh tế. Vậy, hành vi lập quỹ trái phép được hiểu thế nào? Chế tài xử phạt với Tội lập quỹ trái phép ra sao?

1. Lập quỹ trái phép là gì?

Lập quỹ trái phép là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để lập ra quỹ tiền mặt hoặc quỹ các loại hàng hóa khác mà không báo cáo, không có sự kiểm soát, rồi sử dụng quỹ này vào các mục đích riêng gây thiệt hại đến tài sản của nhà nước.

Ví dụ: Dùng tiền ngân sách hoặc các khoản thu khác để lập ra quỹ ngoài sự kiểm soát của Nhà nước nhằm chi tiêu cho mục đích cá nhân.

Người thực hiện hành vi lập quỹ trái phép có thể bị truy cứu hình sự về Tội lập quỹ trái phép (Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015).

Tội lập quỹ trái phép đi tù bao nhiêu năm? (Ảnh minh họa)

2. Trường hợp nào lập quỹ trái phép bị xử lý hình sự?

Theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015, người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn để lập quỹ trái quy định pháp luật, đồng thời đã sử dụng quỹ này gây thiệt hại cho nhà nước:

- Từ 50 triệu đồng trở lên; hoặc

- Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

Theo đó, dấu hiệu cấu thành tội phạm của tội này như sau:

- Về khách thể của tội phạm: Hành vi lập quỹ trái phép xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. Đối tượng tác động là tiền hoặc tài sản mà người phạm tội dùng vào việc lập quỹ.

- Về chủ thể tội phạm: Chủ thể thực hiện hành vi phạm tội này là những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội…

- Về mặt khách quan:

+ Hành vi khách quan của tội phạm là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để lập quỹ trái phép (còn gọi là quỹ đen) mà không thông báo rồi sử dụng quỹ này để chi tiêu vào mục đích riêng.

+ Hậu quả: Hành vi lập quỹ trái phép gây thiệt hại về tiền, tài sản của Nhà nước. Theo đó, thiệt hại xảy ra phải từ 50 triệu đồng trở lên, trường hợp gây thiệt hại thấp hơn thì người có hành vi vi phạm bị truy cứu hình sự nếu trước đó đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi này.

- Về mặt chủ quan: Lỗi của người phạm tội lập quỹ trái phép là do cố ý. Ngoài ra, động cơ, mục đích của hành vi này không phải là dấu hiệu bắt buộc cấu thành tội phạm nhưng thường là nhằm dùng để chi tiêu cho mục đích cá nhân.

3. Mức phạt Tội lập quỹ trái phép thế nào?

Mức phạt Tội lập quỹ trái phép được quy định tại Điều 205 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

Hình phạt chính:

Khung 01:

Phạt tiền từ 50 - 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm nếu phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 50 - dưới 200 triệu đồng hoặc đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm.

Khung 02:

Phạt tiền từ 100 - 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

- Dùng thủ đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát;

- Để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;

- Gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 200 - dưới 01 tỷ đồng.

Khung 03:

Phạt tù từ 05 - 10 năm nếu phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước từ 01 tỷ đồng trở lên.

Hình phạt bổ sung:

Bên cạnh hình phạt chính nêu trên, người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng.

Trên đây là giải đáp về mức phạt Tội lập quỹ trái phép Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?