Buôn bán hàng cấm là hành vi vi phạm pháp luật và bị nghiêm cấm nhưng thực tế hoạt động này vẫn đang diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau nhằm qua mắt cơ quan chức năng. Vậy, Tội buôn bán hàng cấm hiện nay bị xử lý thế nào?
1. Buôn bán hàng cấm là gì? Trường hợp nào bị xử lý Tội buôn bán hàng cấm?
Hàng cấm được hiểu là những mặt hàng Nhà nước cấm cá nhân, tổ chức được đầu tư, sản xuất, lưu hành, buôn bán, sử dụng,.... được quy định trong các danh mục hàng cấm của Việt Nam. Một số hàng hóa, dịch vụ được xác định là hàng cấm như:
- Vũ khí: Gồm súng, máy bay chiến đấu, xe tăng, thuốc nổ...
- Ma túy, chất gây nghiện;
- Hóa chất độc hại, thuốc lá, pháo nổ;
- Thực vật, động vạt hoang dã, giống cây trồng gây hại;
- Văn hóa phẩm đồi trụy,....
Như vậy, có thể hiểu buôn bán hàng cấm là hành vi buôn bán hàng hóa bị cấm lưu thông, mua bán, trao đổi theo quy định của pháp luật. Theo đó, người phạm tội có thể mua lại mặt hàng cấm từ trong nước hoặc nước ngoài hay bán mặt hàng cấm ra ngoài thị trường dưới bất kỳ hình thức nào.
Hiện nay, Tội buôn bán hàng cấm được quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017. Tại Điều luật này cũng quy định cụ thể các trường hợp buôn bán hàng cấm bị xử lý hình sự gồm:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kg hoặc từ 50 lít trở lên;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1500 bao trở lên;
- Pháo nổ từ 6kg trở lên;
- Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên;
- Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên.
Với những trường hợp buôn bán hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi thuộc Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm vẫn có thể bị xử lý hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả.
Có thể thấy, tội buôn bán hàng cấm được áp dụng cho người phạm tội là người bán hoặc người mua, tức chỉ cần có hành vi bán hoặc mua hàng cấm của người phạm tội cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm về Tội buôn bán hàng cấm.
Trường hợp chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi buôn bán hàng cấm bị xử lý như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, mức phạt với hành vi buôn bán hàng cấm cụ thể:
Hành vi | Mức phạt tiền (triệu đồng) |
-Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng dưới 5kg hoặc dưới 5 lít; - Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 50 bao; - Buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kg; - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá dưới 03 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1,5 triệu đồng. | 01 - 03 |
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 5kg - dưới 10kg hoặc từ 5 lít - dưới 10 lít; - Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 50 bao - dưới 100 bao; - Buôn bán pháo nổ từ 0,5 kg - dưới 01 kg; - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 03 - dưới 05 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1,5 - dưới 2,5 triệu đồng. | 03 - 05 |
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 10 kg - dưới 15 kg hoặc từ 10 - dưới 15 lít; - Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 100 - dưới 300 bao; - Buôn bán pháo nổ từ 01 - dưới 02 kg; - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 05 - dưới 10 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2,5 - dưới 05 triệu đồng. | 05 - 10 |
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 15 - dưới 20 kg hoặc từ 15 - dưới 20 lít; - Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 300 - dưới 500 bao; - Buôn bán pháo nổ từ 02 - dưới 03 kg; - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 10 - dưới 30 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 05 - dưới 15 triệu đồng. | 10 - 30 |
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 20 - dưới 30 kg hoặc từ 20 - dưới 30 lít; - Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 - dưới 1.000 bao; - Buôn bán pháo nổ từ 03 - dưới 04kg; - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 30 - dưới 50 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15 - dưới 25 triệu đồng. | 30 - 50 |
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 30 - dưới 40kg hoặc từ 30 - dưới 40 lít; - Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1000 - dưới 1.200 bao; - Buôn bán pháo nổ từ 04 - dưới 05kg; - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 50 - dưới 70 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25 - dưới 35 triệu. | 50 - 70 |
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 40 - dưới 50kg hoặc từ 40 - dưới 50 lít; - Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.200 - dưới 1.500 bao; - Buôn bán pháo nổ từ 05 - dưới 06kg; - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 70 - dưới 100 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35 - dưới 50 triệu đồng. | 70 - 90 |
Đối với một trong các hành vi vi phạm sau trong trường hợp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự: - Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng có số lượng từ 50kg trở lên hoặc từ 50 lít trở lên; - Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 1.500 bao trở lên; - Buôn bán pháo nổ từ 06kg trở lên; - Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng trở lên. | 90 - 100 |
3. Tội buôn bán hàng cấm đi tù bao nhiêu năm?
Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về mức phạt đối với Tội buôn bán hàng cấm như sau:
Đối với cá nhân
Hình phạt chính
- Khung 01:
Phạt tiền từ 100 triệu - 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 01 - 05 năm nếu phạm tội thuộc trường hợp:
- Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 - dưới 100kg hoặc từ 50 - dưới 100 lít;
- Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 - dưới 3.000 bao;
- Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 - dưới 40kg;
- Buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 - dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 - dưới 200 triệu đồng;
- Buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 - dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 - dưới 300 triệu đồng;
- Buôn bán hàng hóa dưới mức quy định nêu trên nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khung 02:
Phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 05 - 10 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 - dưới 300kg hoặc từ 100 - dưới 300 lít;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 - dưới 4.500 bao;
- Pháo nổ từ 40 - dưới 120 kg;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 - dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 - dưới 500 triệu đồng;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 - dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 - dưới 700 triệu đồng;
- Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
- Tái phạm nguy hiểm.
Khung 03 :
Phạt tù từ 08 - 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300kg trở lên hoặc 300 lít trở lên;
- Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
- Pháo nổ 120 kg trở lên;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên.
Hình phạt bổ sung:
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 - 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 - 05 năm.
Đối với pháp nhân
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Hình sự thì bị phạt tiền từ 01 - 03 tỷ đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 190 Bộ luật Hình sự thì bị phạt tiền từ 03 - 06 tỷ đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 190 Bộ luật Hình sự thì bị phạt tiền từ 06 - 09 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng - 03 năm.
- Phạm tội thuộc trường hợp sau thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn:
+ Gây hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người;
+ Gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 - 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 - 03 năm.
Trên đây là giải đáp về Tội buôn bán hàng cấm và mức phạt mới nhất. Nếu còn vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.