Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn TCVN 12902:2020 Chất lượng đất - Hướng dẫn bảo quản mẫu đất ngắn hạn và dài hạn
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12902:2020
Số hiệu: | TCVN 12902:2020 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | |
Ngày ban hành: | 31/12/2020 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12902:2020
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN MẪU ĐẤT NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN
Soil quality - Guidance on long and short term storage of soil samples
Lời nói đầu
TCVN 12902:2020 hoàn toàn tương đương với ISO 18512:2007;
TCVN 12902:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Nhiều chương trình điều tra đất yêu cầu các mẫu đất được lưu giữ để sử dụng trong tương lai. Việc lựa chọn điều kiện bảo quản có thể quyết định liệu các mẫu sẽ phù hợp cho mục đích sử dụng trong tương lai hay không. Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn về việc lựa chọn các điều kiện để lưu giữ mẫu đất.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT - HƯỚNG DẪN BẢO QUẢN MẪU ĐẤT NGẮN HẠN VÀ DÀI HẠN
Soil quality - Guidance on long and short term storage of soil samples
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp hướng dẫn về cách lưu giữ và bảo quản các mẫu đất cho các xác định phòng thí nghiệm và cách chuẩn bị chúng để phân tích sau khi lưu giữ. Đặc biệt lưu ý thời gian lưu tối đa được coi là một hàm số của các điều kiện lưu giữ khác nhau.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5961 (ISO 11268-1), Chất lượng đất - xác định ảnh hưởng của chất ô nhiễm lên giun đất (Eissenia fetida) - Xác định độ độc cấp tính bằng cách sử dụng nền đất nhân tạo
TCVN 5979 (ISO 10390), Chất lượng đất - Xác định pH
TCVN 6495 (ISO 11074), Chất lượng đất - Từ vựng
TCVN 6498 (ISO 11261), Chất lượng đất - Xác định nitơ tổng - Phương pháp kendan cải biên
TCVN 6499 (ISO 11263), Chất lượng đất - Xác định photpho - Phương pháp quang phổ xác định photpho hòa tan trong dung dịch natri hydrocacbonat
TCVN 6642 (ISO 10694), Chất lượng đất - Xác định hàm lượng cacbon hữu cơ và cacbon tổng số sau khi đốt khô (phân tích nguyên tố)
TCVN 6643 (ISO 14255), Chất lượng đất - Xác định nitơ nitrat, nitơ amoni và tổng nitơ hoà tan có trong đất được làm khô trong không khí sử dụng dung dịch canxi clorua làm dung môi chiết
TCVN 6645 (ISO 13878), Chất lượng đất - Xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng đốt khô “phân tích nguyên tố”
TCVN 6649 (ISO 11466), Chất lượng đất - Chiết các nguyên tố tan trong nước cường thủy
TCVN 6650 (ISO 11265), Chất lượng đất. Xác định độ dẫn điện riêng
TCVN 6652 (ISO 13877), Chất lượng đất - Xác định các hyđrocacbon thơm đa nhân. Phương pháp sử dụng sắc ký lỏng cao áp
TCVN 6653 (ISO 14238), Chất lượng đất - Phương pháp sinh học - Xác định quá trình khoáng hoá nitơ và nitrit hoá trong đất và ảnh hưởng của hoá chất đến các quá trình này
TCVN 6656 (ISO 11048), Chất lượng đất - Xác định hàm lượng sunfat tan trong nước và tan trong axit
TCVN 6857 (ISO 11259), Chất lượng đất- Phương pháp đơn giản để mô tả đất.
TCVN 6865 (ISO 11266), Chất lượng đất - Các hệ thống ủ trong phòng thí nghiệm để đo quá trình khoáng hóa các chất hữu cơ trong đất ở điều kiện hiếu khí
TCVN 6856-1 (ISO 14240-1), Chất lượng đất- Xác định sinh khối vi sinh vật đất. Phần 1: Phương pháp đo hô hấp cảm ứng chất nền
TCVN 6856-2 (ISO 14240-2), Chất lượng đất - Xác định sinh khối vi sinh vật đất. Phần 2: Phương pháp chiết xông hơi
TCVN 6859-2 (ISO 11268-2), Chất lượng đất - Ảnh hưởng của các chất ô nhiễm lên giun đất (Eissenia fetida) - Phần 2: Xác định ảnh hưởng đối với sự sinh sản
TCVN 7593 (ISO 15473), Chất lượng đất - Hướng dẫn thử trong phòng thí nghiệm đối với quá trình phân huỷ sinh học của các chất hữu cơ trong đất ở điều kiện yếm khí
TCVN 7538-6 (ISO 10381-6), Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 6: Hướng dẫn về thu thập, vận chuyển và lưu giữ mẫu đất để đánh giá các quá trình hoạt động của vi sinh vật hiếu khí tại phòng thí nghiệm
TCVN 8061 (ISO 10382), Chất lượng đất - Xác định hóa chất bảo vệ thực vật cho clo hữu cơ và polyclorin biphenyl- Phương pháp sắc ký khí với detector bẫy electron
TCVN 8884 (ISO 14507), Chất lượng đất-Xử lý sơ bộ mẫu để xác định chất ô nhiễm hữu cơ
TCVN 9317 (ISO 14154), Chất lượng đất - xác định một số clorophenol - phương pháp sắc ký khí dùng detector bẫy electron.
TCVN 10498 (ISO 15009), Chất lượng đất - Xác định hàm lượng hydrocacbon thơm dễ bay hơi, naphthalen và hydrocacbon halogen hóa dễ bay hơi bằng sắc ký khí - Phương pháp dùng bẫy và sục khí kết hợp giải hấp nhiệt
TCVN 11069-1 (ISO/TS 14256-1), Chất lượng đất - Xác định nitrat, nitrit và amoni trong đất ẩm hiện trường bằng cách chiết với dung dịch kali clorua - Phần 1: Phương pháp thủ công
TCVN 11070 (ISO 16703), Chất lượng đất - Xác định hàm lượng hydrocacbon từ C10 đến C40 bằng sắc ký khí
ISO 11267, Soil quality - Inhibition of reproduction of Collembola (Folsomia Candida) by soil pollutants (Chất lượng đất - Sự ức chế sinh sản của Collembola (Folsomia Candida) do chất ô nhiễm đất
ISO 15685, Soil quality- Determination of potential nitrification and inhibition of nitrification- Rapid test by ammonium oxidation (Chất lượng đất - Xác định quá trình nitrat hóa và ức chế quá trình nitrat hóa - Phép thử nhanh bằng oxy hóa amoni)
ISO 15799, Soil quality- Guidance on the ecotoxicological characterization of soils and soil materials (Chất lượng đất - Hướng dẫn đặc tính hóa độc sinh thái của đất và vật liệu đất)
ISO 15903, Soil quality- Format for recording soil and site information (Chất lượng đất - Định dạng hồ sơ đất và thông tin địa điểm)
ISO 15952, Soil quality- Effects of pollutants on juvenile land snails (Helicidae)- Determination of the effects on growth by soil contamination (Chất lượng đất - Ảnh hưởng của chất ô nhiễm lên ốc sên đất (Helicidae)
ISO 16072, Soil quality- Laboratory methods for determination of microbial soil respiration (Chất lượng đất - Phương pháp phòng thí nghiệm để xác định quá trình hô hấp của vi sinh vật đất)
ISO 16387, Soil quality - Effects of pollutants on Enchytraeidae (Enchytraeus sp.) - Determination of effects on reproduction and survival (Chất lượng đất - Ảnh hưởng của chất ô nhiễm lên Enchytraeidae (Enchytraeus sp.) - Xác định ảnh hưởng lên sự sinh sản và sống sót)
ISO 17155, Soil quality- Determination of abundance and activity of soil microflora using respiration curves (Chất lượng đất - Xác định độ đa dạng và hoạt tính của hệ vi sinh vật đất sử dụng đồ thị hô hấp)
ISO 20963, Soil quality- Effects of pollutants on insect larvae (Oxythyrea funesta) - Determination of acute toxicity (Chất lượng đất - Ảnh hưởng của chất ô nhiễm lên sâu non côn trùng (Oxythyrea funesta)
ISO 22030, Soil quality- Biological methods- Chronic toxicity in higher plants (Chất lượng đất - Phương pháp sinh học - Độc mãn tính ở thực vật bậc cao)
ISO 22155, Soil quality- Gas chromatographic quantitative determination of volatile aromatic and halogenated hydrocarbons and selected ethers- Static headspace method (Chất lượng đất - Xác định định lượng bằng sắc ký khí các hydrocacbon thơm bay hơi và hydrocacbon halogen hóa và một số ete)
ISO 23753-1, Soil quality- Determination of dehydrogenase activity in soils- Part 1: Method using triphenyltetrazolium chloride (TTC) (Chất lượng đất - Xác định hoạt tính dehydrogenaza trong đất - Phần 1: Phương pháp sử dụng triphenyltetrazolium clorua (TTC))
ISO 23753-2, Soil quality- Determination of dehydrogenase activity in soils- Part 2: Method using iodotetrazolium chloride (INT) (Chất lượng đất - Xác định hoạt tính dehydrogenaza trong đất - Phần 2: Phương pháp sử dụng iodotetrazolium clorua (INT))
EN 15192:2006, Characterisation of waste and soil- Determination of Chromium(VI) in solid material by alkaline digestion and ion chromatography with spectrophotometric detection (Chất lượng đất - Đặc tính của chất thải và đất - Xác định crom(VI) trong vật liệu rắn bằng phân hủy kiềm và sắc ký ion với detector quang phổ)
ISO 10301, Water quality- Determination of highly volatile halogenated hydrocarbons- Gas- chromatographic methods (Chất lượng nước - Xác định hydrocacbon halogen hóa dễ bay hơi)
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa nêu trong TCVN 6495 (ISO 11074) và TCVN 6857 (ISO 11259).
Trong tiêu chuẩn này, thuật ngữ "làm lạnh" dùng để chỉ nhiệt độ 4 °C ± 2 °C. Thuật ngữ "đông lạnh" dùng để chỉ nhiệt độ thấp hơn -18 °C.
4 Nhận xét chung về lưu giữ đất
Nhiều nghiên cứu liên quan đến việc thu thập các mẫu đất ngoài hiện trường, tiếp theo là xác định trong phòng thí nghiệm về các đặc tính khác nhau của các mẫu được thu thập. Thông thường, các mẫu được lấy tại địa điểm điều tra, trộn hoặc xử lý khác tại hiện trường, được đóng gói trong các thùng chứa và sau đó được vận chuyển đến phòng thí nghiệm. Khi đến phòng thí nghiệm, các mẫu có thể được xử lý lại trước khi được gửi đi để phân tích. Một số mẫu có thể được lưu giữ trực tiếp để phân tích sau. Sau khi phân tích, phần còn lại của các mẫu có thể bị loại bỏ hoặc được lưu giữ. Các mẫu được lưu giữ khi có nhu cầu phân tích thêm, vì có yêu cầu kiểm tra các thông số đã được xác định hoặc cần phải đưa ra các quyết định bổ sung trong tương lai.
Trong thực tế, có hai tình huống chính trong đó lưu giữ mẫu có liên quan.
- Kiểm tra định kỳ các mẫu đất, ví dụ: bởi các phòng thí nghiệm môi trường, nơi các mẫu đất thường được lưu giữ trong một vài tuần sau khi lấy mẫu để thực hiện một số thử nghiệm bổ sung hoặc để xác nhận kết quả tìm thấy trước đó.
- Các tình huống trong đó các mẫu phải được lưu giữ trong một thời gian dài, đôi khi trong nhiều thập kỷ, ví dụ: chương trình quan trắc, vật liệu chuẩn hoặc chương trình nghiên cứu trong đó khả năng phân hủy được kiểm tra.
Cả hai tình huống này đều nằm trong phạm vi của tiêu chuẩn này.
Các điều kiện để lưu giữ phải được lựa chọn cẩn thận ở tất cả các giai đoạn, từ thời điểm lấy mẫu trở đi. Vì sự chậm trễ bất ngờ trong vận chuyển có thể xảy ra, hướng dẫn này cần được áp dụng ngay cả khi thời gian vận chuyển theo kế hoạch là ngắn. Ví dụ về các điều kiện lưu giữ được xem xét là ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, khả năng tiếp cận, thời gian lưu, loại vật chứa và lượng mẫu sẽ được lưu giữ. Tài liệu của các mẫu và các điều kiện lưu giữ cũng rất quan trọng, vấn đề rủi ro và an ninh nên được xem xét. Các điều kiện lưu giữ được thiết kế tốt đặc biệt quan trọng trong các nghiên cứu quy mô lớn, như quan trắc, trong đó số lượng mẫu có thể trở nên khá lớn trong những năm qua. Điều kiện lưu giữ được chọn không chính xác có thể dẫn đến chi phí cao và có thể làm cho các mẫu không phù hợp để sử dụng trong tương lai.
Tác động của việc lưu giữ đối với đa dạng sinh học chỉ được xem xét đối với đa dạng vi sinh vật.
Thay đổi hoạt độ phóng xạ gây ra do mất hoặc thu được chất phóng xạ nên được xem xét liên quan đến các hợp chất tương ứng. Phân rã phóng xạ thường không bị ảnh hưởng bởi việc lưu giữ và không được xử lý trong tiêu chuẩn này.
5 Thay đổi tính chất của đất trong quá trình bảo quản
Rất hữu ích khi xem xét các hiện tượng sinh học, hóa học và vật lý chính có thể gây ra thay đổi trong các mẫu:
- Thay đổi hàm lượng nước;
- Hoạt động sinh học;
- Bay hơi hoặc kết tủa các chất dễ bay hơi;
- Phản ứng hóa học với không khí;
- Phản ứng với vật chứa mẫu.
Những thay đổi không thể chấp nhận được trong các thông số đất có thể xảy ra nếu những hiện tượng này không được kiểm soát bởi sự lựa chọn điều kiện bảo quản thích hợp. Tuy nhiên, việc kiểm soát tất cả các hiện tượng này trong tất cả các mẫu trong một thời gian dài có thể rất tốn kém hoặc không thể thực hiện được. Do đó, điều quan trọng là thiết kế các điều kiện lưu giữ để phù hợp với các mục tiêu của nghiên cứu.
Đáng chú ý là một số thông số, ví dụ, hàm lượng của một số chất dễ bay hơi, có thể không đo được sau khi lưu giữ, bất kể điều kiện lưu giữ. Trong các trường hợp như vậy, cần xem xét nghiêm túc về nhu cầu dữ liệu về các thông số trong tương lai ngay từ đầu và chương trình phân tích được điều chỉnh phù hợp.
6 Điều kiện lưu giữ
6.1 Yêu cầu chung
Điều kiện lưu giữ chứa một danh sách các điều kiện lưu giữ phải được xác định khi thiết kế chương trình lưu giữ.
6.2 Ánh sáng
Điều kiện ánh sáng ảnh hưởng đến hàm lượng của một số chất, đặc biệt là chất hữu cơ. Điều này cần được xem xét và quan tâm, ví dụ: bằng cách sử dụng chai thủy tinh màu nâu hoặc giữ các mẫu trong bóng tối hoàn toàn.
6.3 Nhiệt độ
Việc lựa chọn nhiệt độ luôn rất quan trọng vì nhiệt độ ảnh hưởng đến hoạt động sinh học trong các mẫu. Do đó, nhiệt độ là một yếu tố chính khi thiết kế điều kiện lưu giữ. Trong một số trường hợp, nhiệt độ phòng sẽ thích hợp, nhưng trong nhiều trường hợp, có thể cần làm lạnh hoặc đông lạnh để giảm hoạt động sinh học. Trong những trường hợp rất đặc biệt, nhiệt độ của nitơ lỏng sẽ được yêu cầu.
Cần xem xét nhu cầu lưu giữ một vài mẫu ở - 80 °C hoặc nhiệt độ thấp hơn, ví dụ: lưu giữ các mẫu tham chiếu chất lượng cao hơn ở - 80 °C hoặc ở nhiệt độ thấp hơn, để chứng minh các mẫu được lưu giữ ở nhiệt độ thấp có ổn định không.
6.4 Độ ẩm
Độ ẩm sẽ gây ra hoạt động vi sinh hoặc thay đổi hóa học trong các mẫu đất trừ khi nhiệt độ rất thấp. Do đó, việc kiểm soát độ ẩm rất quan trọng.
Khi các mẫu không được giữ trong các thùng chứa kín, độ ẩm của kho bảo quản phải được giữ thấp quanh năm.
Nếu các thùng chứa kín được sử dụng, độ ẩm mẫu sẽ không thay đổi trong quá trình bảo quản. Trong trường hợp này, cần phải xác định rằng độ ẩm ban đầu của các mẫu đủ thấp để ngăn chặn hoạt động của vi sinh vật.
6.5 Khả năng tiếp cận, bảo mật, tài liệu và kiểm soát chất lượng
Nếu các mẫu được phân tích khẩn cấp, hoặc lặp đi lặp lại, cơ sở lưu giữ phải dễ dàng tiếp cận từ phòng thí nghiệm. Điều này sẽ làm giảm thời gian và nguy cơ suy giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển đến phòng thí nghiệm.
Các vấn đề an ninh, như hỏa hoạn, trộm cắp và phá hủy, cũng rất quan trọng, đặc biệt đối với các mẫu có giá trị lớn.
Tài liệu (xem ISO 15903), việc ghi nhãn thích hợp và loại bỏ ô nhiễm chéo là những vấn đề an toàn khác cần được giải quyết.
Các mẫu từ đất bị ô nhiễm phải luôn được coi là mối nguy hại và được xử lý tương ứng.
Một chương trình kiểm soát chất lượng (QC) có liên quan cần được đưa vào áp dụng. Có thể sử dụng mẫu tham chiếu (được chứng nhận) hoặc phân tích trước trên một hoặc nhiều mẫu mới lấy.
6.6 Thời gian lưu
Thời gian lưu cần thiết là một yếu tố quan trọng trong điều kiện lưu giữ. Như đã đề cập trong Điều 4, một số mẫu chỉ được lưu giữ trong một vài tuần (ví dụ: để kiểm tra môi trường), các mẫu khác trong một thời gian dài. Các mẫu đất “chuẩn” dài hạn được lập thành tài liệu được thu thập trong các khoảng thời gian đều đặn, trong nhiều năm, có thể được sử dụng để xác định cường độ của bất kỳ thay đổi nào trong các tính chất đất quan trọng. Cũng có thể có các yêu cầu pháp lý về thời gian lưu.
Cần phải đánh giá nhu cầu lưu giữ trong thời gian dài so với chi phí lưu giữ và tài liệu.
6.7 Bình chứa và số lượng mẫu được lưu giữ
Các bình chứa cần được lựa chọn cẩn thận liên quan đến vật liệu chế tạo, loại làm kín và kích thước. Các chức năng có liên quan nên được xác nhận, ví dụ: bảo vệ khỏi ô nhiễm và khả năng giữ cho mẫu được bảo vệ khỏi ánh sáng hoặc không khí. Phải tuân thủ các quy trình làm sạch hoặc khử trùng thích hợp.
Nhiều hộp nhựa sẽ trở nên giòn sau năm đến mười năm và hộp đựng bằng thủy tinh được ưa dùng. Tuy nhiên, nếu các mẫu chứa hàm lượng nước cao, như nhiều mẫu đất sét làm, thủy tinh có thể bị nứt khi đóng băng. Nguy cơ nứt vỡ khi đóng băng có thể được giảm bớt bằng cách đổ vào một phần chai.
Số lượng mẫu sẽ được lưu giữ nên được xem xét. Số lượng cần thiết phụ thuộc vào các quyết định theo kế hoạch và có thể khó tính toán. Trừ khi vật liệu là rất đắt hoặc nhu cầu phân tích lại không chắc chắn, nên lưu giữ đủ nguyên liệu cho ít nhất năm lần xác định thông số cần cỡ mẫu lớn nhất. Ngoài ra, nên lưu giữ ít nhất 50 g để cho phép đồng nhất.
Một khi đất bị đông lạnh, rất khó lấy mẫu phụ để phân tích lặp lại. Vì vậy, nên đông lạnh một số mẫu nhỏ hơn các mẫu phụ. Cần thận trọng để đảm bảo tính đồng nhất khi các mẫu phụ được chuẩn bị.
6.8 Chuẩn bị mẫu sau khi bảo quản
Các quy trình phù hợp để chuẩn bị các mẫu sau khi lưu giữ sẽ phụ thuộc vào các điều kiện bảo quản và các quyết định. Các quy trình không thể đưa ra một đặc điểm kỹ thuật chung. Các tiêu chuẩn hiện có [ví dụ TCVN 6647 (ISO 11464)] cần được xem xét.
Khi một mẫu đất không đông lạnh được lưu giữ trong một thời gian dài, sự phân bố lại các hạt theo chiều dọc có thể xảy ra. Nên phối trộn lại trong một máy trộn phù hợp. Đối với các mẫu lớn, trộn lại trong một máy trộn có thể không đủ. Nên trộn bằng cách trải mẫu thành một lớp mỏng trên một tấm nhựa, sau đó liên tục gấp lớp đó lại và trải ra một lần nữa.
Đối với các mẫu đông lạnh, điều kiện tan băng phải được xác định, vì chúng có thể ảnh hưởng đến việc xác định các thông số sinh học, vi sinh và hữu cơ. Các mẫu phải được làm tan trong túi hoặc hộp đựng ban đầu của chúng.
7 Sơ đồ từng bước
Tiêu chuẩn này dựa trên một quy trình từng bước đơn giản cho phép đưa ra quyết định về việc lựa chọn điều kiện lưu giữ và bảo quản có thể được xem xét trước khi thu thập các mẫu trong lĩnh vực này.
Các bước được đưa ra dưới đây.
Bước A Xem xét nhu cầu cần phân tích thêm và thời gian bảo quản (Điều 8)
Bước B Xem xét các thông số hiện tại có liên quan đến nghiên cứu (Điều 9)
Bước C Xem xét các thông số có thể cần trong tương lai (Điều 10)
Bước D Xem xét từng thông số của các thông số này có thể bị ảnh hưởng bởi quá trình bảo quản.
Bước E Thiết kế các điều kiện bảo quản để ngăn ngừa sự thay đổi trong các đặc tính của đất
Bước F Thiết kế chương trình gán nhãn và lập tài liệu kể cả quản lý mẫu (Điều 14)
Bước G Ước tính chi phí cho bảo quản và tài liệu hóa và so sánh các chi phí này với nguồn ngân quỹ có sẵn hoặc dự kiến (Điều 14)
8 Bước A: Cân nhắc nhu cầu phân tích sâu hơn và thời gian lưu
Nếu không cần phân tích thêm, có rất ít căn nguyên để lưu giữ mẫu. Có nhiều lý do để phân tích thêm cần được xem xét. Ví dụ:
- Tài nguyên có thể không có sẵn tại thời điểm lấy mẫu cho tất cả các quyết định cần thiết;
- Phương pháp cho tất cả các quyết định cần thiết có thể không có sẵn tại thời điểm lấy mẫu;
- Có thể có độ không đảm bảo trong phương pháp được chọn để yêu cầu phân tích thêm;
- Có thể đang có yêu cầu pháp lý cho khả năng phân tích thêm;
- Mở rộng chương trình phân tích tùy thuộc vào kết quả được xem xét.
9 Bước B: Xem xét các thông số hiện có liên quan đến nghiên cứu
Các tính chất quan tâm của đất phải là một phần của chương trình nghiên cứu mà các mẫu đã được thu thập. Để đưa ra quyết định có căn cứ về các điều kiện lưu giữ, điều quan trọng là phải rà soát danh mục các thông số liên quan này.
Các thông số tiêu chuẩn đất trong tiêu chuẩn hiện hành thường được ưu tiên hơn.
10 Bước C: Xem xét các thông số có thể được quan tâm trong tương lai
Luôn luôn xem xét khả năng của các thông số mới được đưa vào nghiên cứu vào một thời điểm về sau.
11 Bước D: Cách thức mỗi thông số này bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lưu giữ
11.1 Yêu cầu chung
Việc xem xét cách thức mỗi thông số được xác định trong Bước B và C có thể bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lưu giữ là một bước quan trọng. Nếu số lượng thông số lớn, bước D có thể tốn thời gian. Trong các chương trình quan trắc, có thể có 50 hoặc nhiều thông số.
Nhóm các thông số, như thể hiện trong 11.3-11.4, được khuyến nghị.
Tiêu chuẩn này không cung cấp thông tin cụ thể về ảnh hưởng của tất cả các điều kiện lưu giữ trên tất cả các thông số. Thông tin được trình bày dưới đây là một lựa chọn dựa trên các yêu cầu chung.
Do số lượng nghiên cứu ít, đôi khi thiếu bằng chứng khoa học về việc lưu giữ trong thời gian dài ảnh hưởng đến các thông số cần đo. Kinh nghiệm chung được trình bày ở Bảng A.1, Phụ lục A.
11.2 Đặc tính đất
11.2.1 Độ dẫn điện
Độ dẫn điện phản ánh hàm lượng muối trong đất và không thay đổi nhiều theo thời gian.
11.2.2 pH
Trong các mẫu đất khô hoặc đông lạnh, độ pH dự kiến sẽ không thay đổi trong quá trình bảo quản trong vài năm. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng không có sự khác biệt về pH có thể được quan sát trong các mẫu được lưu giữ tới 6 tháng ở nhiệt độ từ -18 °C đến -150 °C, nitơ lỏng[7]
11.2.3 Khả năng giữ nước
Đông lạnh có thể thay đổi khả năng giữ nước của đất. Nếu khả năng giữ nước của mẫu sau khi lưu giữ được quan tâm, giá trị phải được đo lại.
11.2.4 Độ ổn định cấu trúc
Các mẫu được lấy để đánh giá sự ổn định cấu trúc của đất không thể bị đông lạnh, vì đông lạnh phá vỡ cấu trúc của đất. Nếu sự ổn định ở trạng thái hiện trường là bắt buộc, mẫu thậm chí không thể được sấy khô. Trên cơ sở này, chúng cần được xử lý không chậm trễ.
11.3 Các thông số hóa học
11.3.1 Kim loại và nguyên tố vết
Với điều kiện là các mẫu đất khô trong không khí đã được bảo quản ở nhiệt độ phòng trong các vật chứa bằng thủy tinh hoặc trong các túi nhựa kín được bảo vệ thêm bằng các hộp nhựa kín bụi, thời gian lưu thường ít nhất là 7 năm để chiết tiếp theo bằng các dung dịch chiết khá mạnh và mạnh để xác định các chất dinh dưỡng đa lượng K, Mg, Ca và các nguyên tố vi lượng As, Be, Cd, Co, Cr, Cu, Hg, Mo, Ni, Pb, V, Zn. Ví dụ về các dung dịch chiết khá mạnh và mạnh là các chất chiết Mehlich 2 và Mehlich 3, 2 mol/l HNO3 và nước cường toan. Cr (VI) ổn định trong 30 ngày sau khi lấy mẫu trong đất ướt khi làm lạnh. Nguy cơ mất thủy ngân ở dạng nguyên tố hoặc trong các hợp chất dễ bay hơi phải được xem xét.
Khi sử dụng dung dịch chiết yếu (ví dụ 0,01 mol/l CaCI2), các mẫu đất phải được làm lạnh để đảm bảo sự ổn định lâu dài. Một số nồng độ dinh dưỡng có thể chiết được tìm thấy thay đổi bằng cách bảo quản ở nhiệt độ cao[3]
11.3.2 Tổng nitơ và hợp chất nitơ
Nitơ trong đất xuất hiện ở dạng vô cơ, chủ yếu là ion nitrat và amoni, và ở dạng hữu cơ dưới dạng hợp chất hữu cơ, một số trong đó là một phần của sinh khối đất vi sinh vật. Sự cân bằng động giữa các dạng này gây ra một vấn đề lớn khi lưu giữ các mẫu đất để xác định nitơ và các hợp chất của nó. Yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự cân bằng này là hoạt động sinh học của đất phụ thuộc vào sự thông khí, nhiệt độ và độ ẩm của đất. Tất cả các thông số này có thể khác nhau trong quá trình lấy mẫu, vận chuyển, xử lý mẫu, v.v. và nồng độ được xác định của các dạng nitơ riêng lẻ có thể không liên quan đến nồng độ thực tế tại vị trí lấy mẫu. Để giảm nguy cơ thay đổi các dạng nitơ vô cơ, các mẫu phải được giữ lạnh.
Có thể phân tích mẫu được lấy ở nhiệt độ đất dưới 4 °C ngay sau khi vận chuyển đến phòng thí nghiệm hoặc sau khi bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ tối đa 4 °C không quá 7 ngày hoặc sau khi bảo quản dưới -18 °C không quá 6 tuần. Để phân tích N-NH4, đặc biệt, cần giảm nhiệt độ mẫu xuống dưới 4 °C, càng nhanh càng tốt. Đối với nitơ tổng số, không có thay đổi đáng kể nào được quan sát sau khi lưu giữ lâu dài trong điều kiện sấy khô trong không khí cho đến 69 năm mẫu đất tại trạm thí nghiệm Rothamsted.
Thời gian lưu của các mẫu đất ở trạng thái khô là khác nhau đối với cả hai dạng nitơ vô cơ. Đối với N-NO3, không có thay đổi nào được ghi nhận sau ít nhất 25 tuần bảo quản ở nhiệt độ phòng trong túi nhựa kín và đối với N-NH4, không có thay đổi nào được ghi nhận trong vòng 6 tuần lưu giữ[8].
Theo TCVN 11069 -1 (ISO/TS 14256-1) để xác định nitrat, nitrit và amoni trong đất ẩm đồng ruộng bằng cách chiết với dung dịch kali clorua, các mẫu có thể được lưu giữ trong tủ lạnh với điều kiện phân tích được thực hiện trong vòng 3 ngày. Các mẫu nên được lưu giữ đông lạnh nếu cần thời gian lưu lâu hơn.
Khi các mẫu được sấy khô bằng không khí hoặc một số phương pháp sấy khác, mẫu đất ẩm sẽ duy trì ở nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật trong một thời gian. Điều này có thể gây ra sự gia tăng đáng kể lượng N-NO3 và N-NH4. Nhiệt độ sấy càng cao, hàm lượng N-NH4 được xác định sẽ càng cao. Đối với N-NO3, không có thay đổi nào được mong đợi nếu các mẫu được lưu giữ dưới 4 °C hoặc sử dụng nhiệt độ sấy 105 °C. Nếu sự đóng góp của dạng amoni có thể bị bỏ qua, các mẫu có thể được sấy khô ở nhiệt độ cao hơn (105 °C) trước khi phân tích, mà không ảnh hưởng đến lượng N-NO3.
11.3.3 Tổng phospho và hợp chất phospho
Với điều kiện là các mẫu phụ được làm khô bằng không khí đã được bảo quản ở nhiệt độ phòng trong các vật chứa bằng thủy tinh hoặc trong các túi nhựa kín được bảo vệ thêm bằng các hộp nhựa kín bụi, cho phép lưu giữ các mẫu đất ít nhất 7 năm để chiết xuất được áp dụng bằng các dung dịch chiết khá mạnh và mạnh (ví dụ Mehlich 2, Mehlich 3[6], 2 mol/l HNO3, nước cường toan) để xác định phốt pho.
11.3.4 Các thông số vô cơ khác (clorua, sunphat, fluorua, xyanua, sunphua)
Nhìn chung, các thông số vô cơ này dự kiến sẽ khá ổn định theo thời gian. Vì sunphua sẽ phản ứng với không khí để tạo thành sunfat, nên cần lưu mẫu để xác định sunfua trong điều kiện không có không khí.
Phân tích cho ngân hàng mẫu vật môi trường Đức cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về nồng độ đối với phosphat, sunphat và clorua giữa các mẫu đông lạnh (-18 °C, -150 °C, nitơ lỏng) và kiểm soát được lưu giữ ở 4 °C trong thời gian lưu giữ ngắn cho đến 6 tháng[7]
11.3.5 Hợp chất hữu cơ bay hơi và bán bay hơi
Thông tin chung về lấy mẫu và xử lý sơ bộ để xác định các chất hữu cơ bay hơi và bán bay hơi được nêu trong TCVN 8884 (ISO 14507) và TCVN 10498 (ISO 15009).
Rất khó lưu giữ các mẫu đất để xác định các chất hữu cơ bay hơi và bán bay hơi. Các thùng chứa kín hoàn toàn có thể rất đắt tiền hoặc có thể không tồn tại. Hơn nữa, chất bay hơi có thể bay hơi ngay cả trong vật chứa mẫu kín khí do thể tích không khí tồn tại giữa các hạt đất nếu mẫu đất không bão hòa hoàn toàn với nước hoặc chất lỏng khác. Do đó, thông thường nên thực hiện phân tích các chất này sau khi lấy mẫu càng sớm càng tốt và tránh lưu giữ mẫu.
Nếu không thể tránh được việc lưu giữ, cần phải sử dụng các thùng chứa làm bằng vật liệu mà các chất không thể xuyên qua được vật liệu đó. Các thùng chứa phải được thiết kế sao cho chúng có thể được làm kín hoàn toàn và được mở an toàn. Chúng phải được đổ đầy để sao cho khoảng không ở trên là tối thiểu. Lưu giữ ở nhiệt độ thấp phải luôn luôn được xem xét để giảm áp suất hơi. Ngâm mẫu trong dung môi, ví dụ: methanol (xem ISO 22155), sẽ làm giảm sự mất mát của các chất phân tích dễ bay hơi để các mẫu có thể được lưu giữ trong các chai kín trong tối trong khoảng 10 ngày, ngay cả ở nhiệt độ phòng. Nếu không, thất thoát sẽ xảy ra trong vòng một vài ngày. Việc ngâm này cũng sẽ loại bỏ hoạt động sinh học.
Việc ngâm mẫu trong dung môi có thể được thực hiện tại thời điểm lấy mẫu tại hiện trường bằng cách sử dụng dụng cụ lấy mẫu lõi nhỏ, xem ví dụ trong Hình 1. Đường kính ngoài của dụng cụ lấy mẫu phải nhỏ hơn lỗ mở của cổ rộng nắp vặn. Chai mẫu có thể khoảng 100 ml. Nắp vặn của chai phải có lớp lót, giống như vách ngăn, được tráng bởi polytetrafluoroetylen (PTFE). Môi, cổ và ốc vít của chai phải được giữ sạch và không có bất kỳ hạt nào. Lõi được nhúng ngay vào chai mẫu chứa một khối dung môi đã được biết đến. Đối với cỡ mẫu từ 25 g đến 50 g đất, 25 ml đến 50 ml metanol là phù hợp. Mẫu lõi cần được bảo vệ khỏi không khí từ khi mở đếm trước khi ngập nước.
Đặc tính của các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi là một yếu tố hạn chế nghiêm ngặt trong việc xử lý vật liệu đất. Không được trộn, chia hoặc sàng phải được thực hiện tại hiện trường hoặc trong phòng thí nghiệm. Không thể lấy các mẫu số lượng lớn từ đó các phần được chia hoặc tách được lấy sau đó để phân tích lại. Các mẫu được lưu giữ cho các cuộc điều tra sau này sẽ được thu thập dưới dạng đủ số lượng mẫu riêng biệt từ mỗi điểm lấy mẫu. Một cách khác là lưu giữ chiết xuất mẫu trong các điều kiện được kiểm soát. Các mẫu hỗn hợp cần được chuẩn bị bằng cách kết hợp một số lõi riêng lẻ trong một chai hoặc bằng cách trộn các phần chiết hữu cơ.
CẢNH BÁO - Phần lớn các chất hữu cơ là chất độc.
11.3.6 Chất hữu cơ không bay hơi
Các mẫu đất chứa các chất hữu cơ không bay hơi tương đối ổn định. Điểm sôi của các hợp chất này thường trên 300 °C và hầu hết chúng được mô tả là tồn tại trong môi trường. Tuy nhiên, nhiều trong số các chất này bị ảnh hưởng bởi hoạt động sinh học trong đất. Do đó, lưu giữ trong trạng thái đông lạnh phải luôn được xem xét để lưu giữ dài hạn.
Khi phân tích các chất gây ô nhiễm không bay hơi hữu cơ, nên sử dụng các vật chứa bằng thủy tinh, PTFE hoặc thép không gỉ được trang bị các cốc làm bằng PTFE hoặc được lót bằng PTFE. Lưu giữ trước khi phân tích cần thực hiện trong tối và trong tủ lạnh.
Hình 1 - Ví dụ dụng cụ lấy mẫu lõi làm bằng kim loại với nút xyranh PTFE để lấy mẫu đất có chứa hợp chất hữu cơ bay hơi (Viện. Berghof, Tubingen)
11.4 Thử nghiệm sinh học
Các thử nghiệm sinh học có thể được phân tách thành các thử nghiệm vi sinh vật và sinh hóa, thử nghiệm động vật đất, thử nghiệm thực vật, thử nghiệm phân hủy sinh học và thử nghiệm để xác định đặc tính sinh thái học của đất và vật liệu đất. Điều kiện lưu giữ cần thiết cho đất được thử nghiệm bằng các phương pháp này rất khác nhau và phụ thuộc vào sinh vật hoặc thông số cần kiểm tra.
11.4.1 Thử nghiệm vi sinh vật
Việc lựa chọn điều kiện bảo quản là rất quan trọng đối với các thử nghiệm vi sinh vật vì hệ vi sinh vật đất hoạt động giảm khi tăng thời gian bảo quản, ngay cả ở nhiệt độ thấp. Tốc độ giảm phụ thuộc vào thành phần của đất và hệ vi sinh vật. Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo phiên bản mới nhất của TCVN 7538-6 (ISO 10381-6).
Theo quy định, các mẫu phân tích vi sinh vật trong điều kiện phòng thí nghiệm cần được lấy tại hiện trường với hàm lượng nước trong đất tạo điều kiện cho quá trình sàng. Trong phòng thí nghiệm, đất cần được xử lý (sàng) càng sớm càng tốt sau khi lấy mẫu. Các mẫu nên được lưu giữ trong tối và trong tủ lạnh không tiếp xúc với không khí, trừ khi các hiện tượng yếm khí được quan tâm. Tốt nhất là sử dụng mẫu đất càng sớm càng tốt sau khi lấy mẫu. Nếu phải lưu giữ mẫu, việc lưu giữ không được quá 3 tháng, trừ khi bằng chứng cho thấy hoạt động của vi sinh vật trong mẫu vẫn tiếp tục.
Nếu các mẫu đất phải được lưu giữ trong thời gian dài hơn 3 tháng, thì việc đông lạnh mẫu hoặc bảo quản chúng ở nhiệt độ thấp hơn (-80 °C hoặc -150 °C) có thể phù hợp, mặc dù thường không được khuyến nghị. Việc bảo quản này đã được chứng minh cho một số loại đất từ vùng khí hậu ôn đới lưu giữ ở -20 °C trong tối đa 12 tháng không ức chế hoạt động của vi sinh vật (ví dụ như quá trình oxy hóa amoni). Hơn nữa, các mẫu đất để phân tích axit béo phospholipid (PLFA) và DNA có thể được lưu giữ ở -20 °C trong 1 năm đến 2 năm. Các mẫu để phân tích rRNA có thể được lưu giữ ở - 80 °C trong cùng thời gian, với điều kiện là các mẫu được đông lạnh ngay lập tức ở -180 °C (đóng băng sốc bằng nitơ lỏng).
Thời gian lưu dài hơn chủ yếu là cần thiết nếu ảnh hưởng của các chất ô nhiễm thêm vào vi khuẩn đất và quá trình vi sinh vật phải được kiểm tra với cùng một loại vật liệu đất, hoặc nếu cấu trúc [2] (PLFA, DNA, RNA) của đất sẽ được đánh giá tại một điểm khác biệt thời gian trong năm Trong những trường hợp này, thời gian cần thiết để phân tích có thể dễ dàng vượt quá ba tháng (thử nghiệm hóa học, chất ô nhiễm). Các mẫu được khuyến nghị nên được bảo quản ở 4 °C trong các nghiên cứu này.
Sau khi bảo quản trong điều kiện đông lạnh, cần đặc biệt chú ý đến việc rã đông mẫu. Các chu trình đông lạnh có thể làm tăng sự sẵn có của chất hữu cơ đối với vi sinh vật[2]. Để phân tích hoạt động của vi sinh vật (ví dụ hô hấp đất), nên rã đông một ngày trong tủ lạnh sau đó được ủ trong ba ngày trong điều kiện nhiệt độ phòng.
Làm khô đất thường không được khuyến nghị cho các thử nghiệm sinh học. Nó đã được chứng minh rằng các sự kiện sấy khô có thể tạo ra những thay đổi đáng kể trong động lực học cacbon và nitơ của vi sinh vật có thể kéo dài hơn một tháng sau lần sấy khô cuối cùng[1]. Làm ẩm lại sau khi sấy khô gây ra sự hô hấp và tăng trưởng của các quần thể vi khuẩn khác nhau[5]
11.4.2 Thử nghiệm phân hủy sinh học
Khi thử nghiệm sự phân hủy sinh học của các hóa chất hữu cơ trong đất TCVN 6858 (ISO 11266), TCVN 7593 (ISO 15473), nên tránh lưu giữ đất càng nhiều càng tốt vì hoạt động của vi sinh vật đất sẽ giảm theo thời gian. Lưu giữ trong tủ lạnh lên đến ba tháng là cho phép. Để đánh giá sự xuống cấp yếm khí của hóa chất, cần tránh tiếp xúc oxy trong quá trình bảo quản.
11.4.3 Thử nghiệm độc sinh thái đối với đất và vật liệu đất
Không có khuyến nghị cụ thể nào về việc lưu giữ đất đối với hệ động vật đất và các thử nghiệm thực vật bậc cao trong ISO 15799. Lưu giữ mẫu đất cho thử nghiệm động vật đất trong cùng điều kiện như để kiểm tra các quá trình vi khuẩn và vi sinh vật được khuyến nghị. Lý do để làm điều này là sự sẵn có và hiệu quả của các chất ô nhiễm chủ yếu được chi phối bởi hoạt động của vi sinh vật. Điều này cũng đúng với thử nghiệm thực vật. Ngoài ra, cần xem xét việc cung cấp chất dinh dưỡng của đất thử nghiệm, đặc biệt là nếu đất bị ô nhiễm chưa biết được thử nghiệm để tránh kết quả âm tính giả.
Thông thường, các mẫu đã được sàng nên được lưu giữ trong tối. Đối với các phân tích vi sinh vật, đất và vật liệu đất nên được xử lý như được nêu trong 11.4.1. Đối với các phân tích trên mặt đất (ví dụ: thử nghiệm thực vật, thử nghiệm giun đất), các mẫu có thể được lưu giữ trong tủ lạnh trong khoảng ba tháng.
Các loại đất được sử dụng làm pha loãng hoặc môi trường đối chiếu có thể được bảo quản sấy khô ở nhiệt độ phòng trong một khoảng thời gian không giới hạn.
Để kiểm tra khả năng ngâm chiết/khả năng giữ nước của đất và vật liệu đất, cần chiết nước để thử nghiệm nước ngay sau khi sàng. Nếu các xét nghiệm không thể được thực hiện trong vòng 10 ngày (lưu giữ các chất chiết trong tủ lạnh trong tối) thì cần chuẩn bị các chất chiết mới.
12 Bước E: Thiết kế các điều kiện bảo quản theo yêu cầu để tránh sự thay đổi các đặc tính của mẫu
Các điều kiện lưu giữ được xem xét cho các thông số khác nhau trong bước trước cần được kết hợp thành một thiết kế các điều kiện lưu giữ. Nếu xảy ra tình huống xung đột, có thể cần lưu giữ hai hoặc nhiều mẫu con ở các điều kiện lưu giữ khác nhau.
13 Bước F: Thiết kế tài liệu và kế hoạch dãn nhãn kể cả quản lý mẫu
Vì Các mẫu có thể được lưu giữ trong nhiều năm, nên cần xem xét ngay từ đầu về cách thông tin về các mẫu nên được ghi lại và cách quản lý các mẫu để duy trì chuỗi hành trình. Tiêu chuẩn có liên quan để ghi lại đất và thông tin địa điểm được khuyến nghị cho thông tin ban đầu (ISO 15903). Thông tin về lịch sử và xử lý của từng mẫu nên được bổ sung. Thông tin như vậy có thể liên quan đến sự di chuyển của mẫu từ vị trí này sang vị trí khác hoặc lấy mẫu phụ từ mẫu để phân tích. Thông tin này cũng quan trọng để quyết định cách thức tài liệu được lưu giữ.
Sự phân hủy của nhãn có thể gây hậu quả. Đặt một nhãn bên trong thùng chứa có thể dẫn đến nhãn bị phá hủy bởi đất. Nhãn dán ở bên ngoài của vật chứa có thể rơi ra. Vẽ, dập hoặc khắc số tham chiếu hoặc mã cả ở bên ngoài của vật chứa và nắp đậy là điều nên làm.
14 Bước G: Ước lượng chi phí bảo quản và lập tài liệu và so sánh các chi phí này với ngân quỹ có sẵn hoặc dự kiến
Khi các điều kiện lưu giữ mong muốn đã được thiết kế, cần ước tính chi phí cho việc lưu giữ và tài liệu, càng chi tiết càng tốt, và để so sánh các chi phí ước tính này với kinh phí dự kiến hoặc dự kiến.
Nếu chi phí quá cao, cần xem xét các thay đổi trong chương trình nghiên cứu, ví dụ: bằng cách đánh giá lại nhu cầu phân tích thêm hoặc thời gian lưu hoặc xem xét lại nhu cầu phân tích thêm chung tất cả. Các hậu quả nên được thảo luận với khách hàng, để quyết định giải pháp tối ưu.
15 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm từ phân tích đất sau khi lưu giữ phải bao gồm mô tả về các điều kiện lưu giữ đã sử dụng.
Phụ lục A
(Quy định)
Bảo quản mẫu đất
Bảng A.1 - Thời gian bảo quản tối đa đối với mẫu đất ở các điều kiện khác nhau - Mục đích thử lý học và hóa học
Mục đích thử | Tham chiếu đến tiêu chuẩn | Nhiệt độ không khí khô | Khô | Ẩm | Ẩm | Ẩm | Tham chiếu đến điều của tiêu chuẩn này | |
Đặc tính đất |
|
|
|
|
|
|
| |
Độ dẫn điện | TCVN 6650 (ISO 11265) | 3y | 3y | 1 w | 10 yb | 10 yb | 11.2.1 | |
pH | TCVN 5979 (ISO 10390) | 3y | 3y | 1 w | 10 yb | 10 yb | 11.2.2 | |
Thông số vô cơ |
|
|
|
|
|
|
| |
Kim loại nặng | TCVN 6649 |
|
|
|
|
| 11.3.1 | |
- Tổng lượng | 30 yb | 30 yb | 6mb | 10 yb | 30 yb |
| ||
- Lượng di động |
| iy | 3y | 1 m | ne | ne |
| |
Hg (bay hơi) |
| - | - | 4 d | ne | ne | 11.3.1 | |
Cr(VI) | EN 15192 | ne | ne | 30 d | ne | ne |
| |
Chất đa lượng |
|
|
|
|
|
| 11.3.1-3 | |
Tổng: |
|
|
|
|
|
|
| |
- P, K, Ca, Mg | TCVN 6498 | 30 y | 30 y | ne | 10 yb | 30 yb |
| |
- N | TCVN 6645 | 30 y | 30 y | 1 m | 10 yb | 30 yb |
| |
Dễ tiêu |
|
|
|
|
|
|
| |
- P | TCVN 6499 | 3y | 1 m | 1 w | 10y | 30 yb |
| |
- K, Ca, Mg | TCVN 6643 | 3y | 1 m | 1 w | 10y | 10yb |
| |
- Nmin | TCVN 11069-1 | - | - | 1 w | 5 w | 10yb |
| |
Anion |
|
|
|
|
|
| 11.3.4 | |
- F, Cl, Br | TCVN 6656 | 3y | 3y | 1 m | 10yb | 10yb |
| |
- SO4 | 3y | 3y | 1 m | 10yb | 10yb |
| ||
Thông số hữu cơ |
|
|
|
|
|
|
| |
Clorophenol | TCVN 9317 (ISO 14154) | - | - | 4dd | ne | ne |
| |
EOX |
| ne | ne | 1 w | ne | ne |
| |
Mùn, Corg | TCVN 6642 | 3y | 3y | 1m | 3y | 10yb |
| |
hydrocacbon halogen hóa, chất bay hơi mạnh | ISO 10301 | - | - | 4d | 4 d | ne | 11.3.5 | |
Hydrocacbon, C10- C40 | TCVN 11070 | ne | ne | 1 w | 1 m | ne | 11.3.6 | |
Hóa chất bảo vệ thực vật do hữu cơ và PCB | TCVN 8061 (ISO 10382) | - | - | 1 m | 6 m | ne | 11.3.6 | |
Thuốc trừ sâu nito hữu cơ |
| - | - | 1 w | ne | ne | 11.3.6 | |
Thuốc trừ sâu phosphor hữu cơ |
| - | - | 1 w | ne | ne | 11.3.6 | |
PAH | TCVN 6652 |
|
| 2 w9 1 mf | 6 m | ne | 11.3.5 11.3.6 | |
PCDD/PCDF |
| 3 đến 6 m | 3 đến 6m | 1 y | 10y | 10y |
| |
VOC | ISO 22155 | - | - | 4d | 1 w | ne | 11.3.5 | |
| TCVN 10498 (ISO 15009) |
|
| 1 mf | 1 mf |
|
| |
Mục tiêu thử nghiệm vô cơ và hữu cơ |
|
|
|
|
|
|
| |
Ngâm chiết |
|
|
|
|
|
|
| |
- Thoát chất ô nhiễm |
| 3y | 3y | 1 m | 1 yb |
|
| |
- Thử nghiệm cột |
| 3y | 3y | 1 m | 1 yb | 10yb |
| |
- DOM |
| 1 y | 3y | 1 m | 3y | 10yb |
| |
a Thời gian bảo quản ngắn đối với mẫu ẩm trong tủ lạnh có rủi ro về hoạt tính sinh học trong các điều kiện này b Chứng cứ chuyên gia: không được chứng minh bằng thực nghiệm. c Trong trường hợp Hg, các khuyến nghị này chỉ phản ánh hợp chất thủy ngân không bay hơi. d TCVN 9317 (ISO 14154) khuyến nghị làm đông lạnh mẫu nếu yêu cầu bảo quản nhiều hơn 2 ngày. e Sau khi sấy khô hóa chất với Na2SO4, như được mô tả trong TCVN 8884 (ISO 14507). f Thời gian bảo quản trong metanol. g Đã được chứng minh là naphthalen đôi khi bị xuống cấp trong khoảng thời gian nhất định. Do đó, các mẫu mà trong đó naphthalen cần được phân tích thì cần phải được ổn định trong vòng 4 ngày bằng cách thêm dung môi hoặc sấy khô bằng hóa chất. | ||||||||
Ký hiệu | Từ viết tắt | |||||||
Ne Không thử nghiệm | DOM: chất hữu cơ hòa tan | |||||||
- Không bảo quản | EOX: Hợp chất halogen hữu cơ có thể chiết | |||||||
d ngày | PAH: hydrocacbon thơm đa vòng | |||||||
w tuần | PCB: polyclo hóa biphenyls | |||||||
m tháng | FCDD/FUDF: poiycmorinatea dibenzofurans | |||||||
y năm | aioenzoaioxins/poiyc nnaiea | |||||||
| VOC: Hợp chất hữu cơ bay hơi | |||||||
Bàng A.2 - Thời gian bảo quản tối đa đối với mẫu đất ở các điều kiện khác nhau - Mục tiêu thử nghiệm sinh học
Mục đích thử | Tham chiếu đến tiêu chuẩn | Nhiệt độ không khí khô | Sấy khô 4 °C | Ẩm 4 °Ca | Ẩm -18 °C | Ẩm -80 °C | Tham chiếu đến điều của tiêu chuẩn này | ||
Oxy hóa amoni | ISO 15685 | - | - | 3 m | 1 y | ne | 11.4.1 | ||
Phân hủy sinh học |
|
|
|
|
|
| 11.4.2 | ||
- Hiếu khí | TCVN 6865 | - | - | 3 m | ne | ne |
| ||
- Kỵ khí | TCVN 7593 | - | - | 3 mb | ne | ne |
| ||
Sinh khối |
|
|
|
|
|
| 11.4.1 | ||
- Phương pháp hô hấp | TCVN 6856-1 | - | - | 3 m | 1y | ne |
| ||
- Phương pháp chiết nấm | TCVN 6856-2 |
|
| 3 m | 1y | ne |
| ||
Hoạt tính dehydrogennaza | ISO 23753-1 | - | - | 3 m | 1y | ne | 11.4.1 | ||
DNAC |
| - | - | 3 md | 1 đến 2y | ne | 11.4.1 | ||
Hô hấp vi sinh vật đất | ISO 16072 | - | - | 3 m | 1y | ne | 11.4.1 | ||
Khoáng hóa nitơ | TCVN 6653 | - | - | 3 m | ly | ne | 11.4.1 | ||
Thử nghiệm cây trồng | TCVN 5961 TCVN 6859-2 ISO 22030 | ne | ne | 3 m | ly | ne | 11.4.3 | ||
PLFAC |
| - | - | 3md | 1 đến 2y | ne | 11.4.1 | ||
RNAe |
| - | - | ne | 6 đến 8 m | 2 đến 4y | 11.4.1 | ||
Động vật đất |
|
|
|
|
|
|
| ||
- giun đất | TCVN 5961 TCVN 6859-2 | - | - | 3 m | 1y | ne | 11.4.3 | ||
- Collembola | ISO 11267 |
|
| 3 m | 1 y | ne |
| ||
- Enchytraeids | ISO 16387 | - | - | 3 m | 1 y | ne |
| ||
- sâu non côn trùng | ISO 20963 | - | - | 3 m | 1 y | ne |
| ||
- ốc sên đất | ISO 15952 | - | - | 3 m | 1 y | ne |
| ||
Đồ thị hô hấp của đất | ISO 17155 | - | - | 3 m | 1 y | ne | 11.4.1 | ||
Đất được sử dụng làm chất pha loãng hoặc môi trường tham chiếu | ISO 15799 | un | un | ne | ne | ne | 11.4.3 | ||
a Thời gian bảo quản ngắn đối với mẫu ẩm trong tủ lạnh có rủi ro về hoạt tính sinh học trong các điều kiện này b Chỉ để cho xác định phân hủy kỵ khí hóa chất trong đất hiếu khí xác định. c Đất cần được chia thành mẫu phụ cho các nghiên cứu thêm trước khi bảo quản. Cách khác, PLFA cần được chiết từ đất ẩm hiện trường (< 2 mm) ngay sau khi lấy mẫu. Dịch chiết có thể được bảo quản ở -20 °C trong vài tháng trước khi tách và phân tích bằng GC/MS d chứng cứ chuyên gia: không được chứng minh bằng thực nghiệm e đông lạnh ngay trong nitơ lỏng được khuyến nghị trước khi bảo quản ở -20 °C hoặc -80 °C | |||||||||
Ký hiệu |
| Từ viết tắt | |||||||
ne | Không thử nghiệm | PFLA: axit béo phospholipit | |||||||
- | Không bảo quản |
| |||||||
d | ngày |
| |||||||
w | tuần |
| |||||||
m | tháng |
| |||||||
y | năm |
| |||||||
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] FIERER, N. and SCHIMEL, J.P. (2002): Effects of drying-rewetting frequency on soil carbon and nitrogen transformations. Soil Biology and Biochemistry34: pp. 777-787
[2] HAYNES, R.J. and BEARE, M:H. (1996): Aggregation and organic matter storage in meso-thermal, humid soils. In: Carter, M..R., Steward, B.A. (Eds) Soil structure and Organic Matter Storage. CRC/Lewis Publishers, Boca Raton, pp. 213-262
[3] HOUBA, V.J.G. and NOVOZAMSKY, I. Influence of storage time and temperature of air-dried soils on pH and extractable nutrients using 0,01 M CaCI2. Fresenius J. Anal.Chem. 1998, 360, pp. 362-365
[4] LICKFETT, T., MERKEL, D., HORSTEN, D., Von, PRZEMECK, E. und LUCKE, W. Konservierung von Nmin-Proben durch Mikrowellentrocknung, Agribiol. Res.49, 1996 (in German)
[5] LUND, V. AND GOKSØR, J. (1980): Effects of Water Fluctuations on Microbial Mass and Activity in Soil. Microbial Ecol.6: pp. 115-123
[6] MEHLICH, A (1984) Mehlich 3 soil test extractant: A modification of Mehlich 2. Communications of Soil Science and Plant Analysis15, pp. 1409-1416
[7] WEINFURTNER, K., DREHER, P., HUND-RINKE, K., SCHEID, S. and SIMON, M. (2002): Methodische Weiterentwicklung der Probenrichtlinie für Böden im Rahmen der Umweltprobenbank. Abschlussbericht UBA, FKZ 301 02 006 (unpublished report)
[8] ZBI'RAL, J., NEMEC, P. The influence of the sample treatment on the determination of the nitrate and ammonium forms of nitrogen. Bulletin of the Laboratory Division, 1998, volume II, issue 1 (in Czech)
[9] TCVN 7538-1 (ISO 10381-1), Chất lượng đất- Lấy mẫu - Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu
[10] TCVN 7538-2 (ISO 10381 -2), Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu
[11] TCVN 7538-3 (ISO 10381-3), Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 3: Hướng dẫn an toàn
[12] TCVN 7538-4 (ISO 10381-4), Chất lượng đất - Lấy mẫu - Phần 4: Hướng dẫn quy trình điều tra các vùng tự nhiên, bán tự nhiên, và vùng canh tác
[13] TCVN 6647 (ISO 11464), Chất lượng đất - Xử lý sơ bộ mẫu để phân tích lý hóa