Thuốc kháng sinh không còn quá xa lạ trong cuộc sống hàng ngày. Bài viết dưới đây giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về thuốc kháng sinh là gì? Quy định về bán và sử dụng thuốc kháng sinh, theo đúng quy định của pháp luật.
- 1. Thuốc kháng sinh là gì?
- 1.1. Khái niệm
- 1.2. Phân loại thuốc kháng sinh
- 2. Công dụng và tác dụng phụ của thuốc kháng sinh
- 2.1. Công dụng của thuốc kháng sinh
- 2.2. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh
- 3. Nguyên tắc của Bộ Y tế về việc bán và sử dụng kháng sinh
- 3.1. Quy định về bán thuốc kháng sinh
1. Thuốc kháng sinh là gì?
1.1. Khái niệm
Thuốc kháng sinh là thuốc có nguồn gốc từ các chủng vi sinh vật như: nấm, Actinomycetes, vi khuẩn; có tác dụng ức chế, tiêu diệt các loại vi khuẩn gây nên các bệnh lý nhiễm trùng hoặc dùng để kết hợp trong việc điều trị một số loại bệnh khác.
Các loại thuốc kháng sinh được chế xuất dưới dạng thuốc uống như viên nén hay dạng lỏng được truyền, tiêm trực tiếp vào cơ thể của người bệnh. Tùy theo nhu cầu của mỗi người để lựa chọn được các loại thuốc mang đến hiệu quả tốt nhất.
1.2. Phân loại thuốc kháng sinh
Có nhiều cách để phân loại thuốc kháng sinh, nhưng cách phân loại phổ biến nhất hiện nay là phân loại theo phổ tác dụng.
Do cơ chế đặc hiệu của từng kháng sinh mà mỗi loại chỉ có tác dụng trên một số chủng vi khuẩn nhất định. Dựa vào tính đặc hiệu của kháng sinh mà các nhà khoa học đã chia thành 2 nhóm kháng sinh:
- Thuốc kháng sinh phổ hẹp (kháng sinh có chọn lọc): Là thuốc kháng sinh có hoạt tính kháng khuẩn tốt trên một hoặc một số chủng vi khuẩn nhất định. Kháng sinh phổ hẹp thường được sử dụng trong trường hợp xác định đúng vi sinh vật gây bệnh. Ví dụ như thuốc kháng sinh Penicillin chỉ tác dụng trên nhóm vi khuẩn gram dương nhưng lại không có tác dụng diệt khuẩn đối với vi khuẩn gram âm.
- Thuốc kháng sinh phổ rộng: Là thuốc kháng sinh tác dụng trên nhiều loại vi khuẩn, cả vi khuẩn gram dương và vi khuẩn gram âm. Nhóm kháng sinh phổ rộng được sử dụng trong trường hợp người bệnh nhiễm khuẩn nhưng không rõ chính xác do nhóm vi khuẩn nào đã gây ra hoặc nghi ngờ có nhiều nhóm vi khuẩn gây bệnh. Một số nhóm kháng sinh phổ rộng như cephalosporin, thiamphenicol và cloramphenicol.
2. Công dụng và tác dụng phụ của thuốc kháng sinh
2.1. Công dụng của thuốc kháng sinh
Đa số vi khuẩn trong cơ thể người đều không gây hại, một số có lợi do tham gia vào các quá trình chuyển hóa cũng như bảo vệ cơ thể khỏi các nhóm vi khuẩn gây bệnh khác.
Thuốc kháng sinh chống lại nhiễm trùng bằng cách tiêu diệt vi khuẩn hoặc làm chậm và tiêu diệt hoàn toàn vi khuẩn trong cơ thể; thuốc kháng sinh nạp vào trong cơ thể sẽ tấn công lớp cấu trúc bảo vệ vi khuẩn, ngăn chặn khả năng sinh trưởng và sản xuất protein của vi khuẩn.
Thuốc kháng sinh thường được các bác sĩ kê đơn, chỉ định trong trường hợp điều trị các bệnh nhiễm trùng như:
- Nhiễm khuẩn đường hô hấp như: viêm mũi dị ứng, xoang,...;
- Viêm phổi do vi khuẩn gây nên;
- Viêm màng não,
- Viêm đường tiết niệu;
- Ho gà, viêm họng liên cầu khuẩn;
- Nhiễm trùng bàng quang và thận.
2.2. Tác dụng phụ của thuốc kháng sinh
Thuốc kháng sinh được dùng để điều trị, ngăn ngừa một số loại nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra bằng cách tiêu diệt vi khuẩn hoặc ngăn không cho chúng sinh trưởng và lây lan. Tuy nhiên, nếu thuốc kháng sinh không được các bác sĩ kê đơn và uống đúng cách sẽ gây ra một vài tác dụng phụ và gặp tình trạng kháng kháng sinh.
- Tác dụng phụ hay gặp khi sử dụng thuốc kháng sinh như: Cảm giác buồn nôn, nôn mửa mất kiểm soát, đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy. Tuy nhiên, những tác dụng phụ này thường diễn ra ở mức độ nhẹ và sẽ hết ngay khi kết thúc quá trình điều trị bệnh lý.
- Tác dụng phụ nghiêm trọng không mong muốn khi sử dụng thuốc kháng sinh: Khó thở, nổi mề đay, sưng lưỡi, sưng vòm họng, người bệnh cũng có thể bị hội chứng Stevens-Johnson khi sử dụng thuốc kháng sinh sulfamethoxazole.
Một số kháng sinh có thể gây hiện tượng thay thay đổi máu như giảm bạch cầu hoặc tiểu cầu, dẫn đến người bệnh bị chảy máu, bầm tím và làm chậm quá trình đông máu.
Một vài lưu ý khi sử dụng kháng sinh:
- Không tự ý sử dụng thuốc kháng sinh khi không có sự chỉ dẫn của bác sĩ;
- Để đạt được hiệu quả khi sử dụng thuốc, cần tuân thủ liều lượng và các dùng theo đúng hướng dẫn mà bác sĩ kê đơn;
- Không nên dùng chung thuốc kháng sinh với người khác vì mỗi người sẽ có tình trạng bệnh và cơ địa khác nhau. Việc sử dụng chung thuốc có thể không đem lại hiệu quả tốt nhất cho người sử dụng, đôi khi còn làm tình trạng người bệnh bị xấu hơn;
- Trong trường hợp, khi sử dụng thuốc kháng sinh nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường cần dừng lại ngay và đến cơ sở y tế gần nhất để xử lý;
- Nguyên tắc chung: không tự ý sử dụng thuốc kháng sinh, sử dụng đúng, đủ và tuân theo sự chỉ định của bác sĩ kê đơn.
3. Nguyên tắc của Bộ Y tế về việc bán và sử dụng kháng sinh
3.1. Quy định về bán thuốc kháng sinh
Từ năm 2020 chỉ bán thuốc kháng sinh khi có đơn thuốc, đây là mục tiêu đã đề ra theo Quyết định số 4041/QĐ-BYT về việc thực hiện “Đề án tăng cường kiểm soát và bán thuốc kê đơn giai đoạn 2017-2020”.
Mục tiêu đề án quy định, đến năm 2020, 100% các quầy thuốc, nhà thuốc khi bán thuốc kháng sinh đều phải kê đơn.
Ngoài ra, các đơn vị điều trị ngoại trú cần tăng tỉ lệ tuân thủ việc thực hiện đúng quy định của pháp luật về kê đơn thuốc trong điều trị đến năm 2020 như sau:
- Tỉ lệ kê đơn đạt 100% theo quy định của Bộ Y tế về việc kê đơn thuốc đối với các cơ sở khám, chữa bệnh công lập và bệnh viện tư nhân, đối với các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân khác đạt 80%;
- Kê đơn thuốc cần tuân thủ đúng hướng dẫn của Bộ Y tế về quản lý và sử dụng thuốc kháng sinh trong điều trị bệnh lý nhiễm trùng đạt 90% đối với các cơ sở khám, chữa bệnh công lập, bệnh viện tư nhân; đối với các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân khác đạt 70%.
3.2. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh Bộ Y tế tại bệnh viện
Ngày 31/12/2020, Bộ trưởng Bộ Y tế đã chính thức ban hành Quyết định số 5631/QĐ-BYT về việc “Hướng dẫn thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện”.
Mục đích ban hành Quyết định nhằm:
- Nâng cao hiệu quả điều trị các bệnh nhiễm trùng;
- Đảm bảo an toàn, giảm thiểu những biến cố bất lợi cho người bệnh;
- Giảm thiểu sự xuất hiện đề kháng của vi sinh vật gây bệnh;
- Giảm thiểu chi phí nhưng không gây ảnh hưởng tới chất lượng điều trị đối với người bệnh;
- Thúc đẩy các chương trình sử dụng thuốc kháng sinh hợp lý, an toàn.
Theo đó, Bộ Y tế yêu cầu bệnh viện:
- Thành lập Ban quản lý sử dụng kháng sinh, xác định rõ vai trò, nhiệm vụ, chức năng của mỗi thành viên trong Ban;
- Xây dựng các kế hoạch hoạt động định kỳ, triển khai phương án thực hiện các hoạt động sử dụng thuốc kháng sinh trong bệnh viện theo kế hoạch đề ra;
- Tiến hành, giám sát và kiểm tra các hoạt động cần can thiệp;
- Tổng kết, đánh giá và báo cáo các kết quả đã sử dụng thuốc kháng sinh và mức độ đề kháng của vi sinh vật gây bệnh tại mỗi đơn vị.
Bộ Y tế cần lưu ý các bệnh viện một số nội dung khi xây dựng Hướng dẫn sử dụng kháng sinh bao gồm:
- Theo mức độ nặng và vị trí nhiễm khuẩn của người bệnh;
- Đặc điểm, mức độ đề kháng của vi sinh vật gây bệnh;
- Phân tầng người bệnh nhiễm vi sinh vật kháng thuốc;
- Đặc tính dược lực học và dược động học của thuốc kháng sinh;
- Phân biệt người bệnh (người bệnh cao tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhi, người bệnh bị suy giảm chức năng gan, thận, người bị dị ứng kháng sinh);
- Tính sẵn có của kháng sinh tại bệnh viện và khả năng thay thế trong trường hợp thuốc không có sẵn;
- Tìm hiểu rõ nguồn gốc vi sinh vật gây bệnh và có pháp đồ sử dụng kháng sinh phù hợp với người bệnh;
- Giảm liều lượng kháng sinh phù hợp theo kết quả kháng sinh đồ sau khi có kết quả lâm sàng;
- Cân nhắc phối kết hợp kháng sinh nhằm mở rộng phổ tác dụng đối với các nhóm vi sinh vật gây bệnh, giảm thiểu các phát sinh đột biến trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng thuốc.
Qua bài đọc trên, bạn đã có cái nhìn tổng quan hơn về thuốc kháng sinh là gì? Những thông tin cơ bản về công dụng cũng như tác dụng phụ mà thuốc kháng sinh gây ra cho người sử dụng.
Để sử dụng thuốc kháng sinh hiệu quả, người bệnh nên đến thăm khám tại cơ sở y tế gần nhất để các bác sĩ tư vấn tình trạng bệnh cũng như kê đơn thuốc sao cho phù hợp với người bệnh.