Thủ tục đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30

Trên cơ sở các quy định tại Thông tư số 30/2023/TT-BTC, Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam, Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam ban hành quy chế hướng dẫn cụ thể các hoạt động nghiệp vụ có liên quan. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn hiểu thêm về thủ tục đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30.

1. Thủ tục đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Thông tư số 30/2023/TT-BTC quy định về "Đăng ký giao dịch, hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ" nhằm hướng dẫn chi tiết cho các bên liên quan thực hiện dễ dàng quy định.

Theo đó, doanh nghiệp đăng ký giao dịch trái phiếu đã phát hành trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ gồm các bước như sau:

Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện đăng ký giao dịch trái phiếu

Hồ sơ đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ bao gồm:

  • Đơn đề nghị đăng ký giao dịch trái phiếu theo mẫu quy định tại Phụ lục VI;
  • Giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
  • Giấy chứng nhận đăng ký trái phiếu của Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam;
  • Quyết định phê duyệt, chấp thuận phương án phát hành trái phiếu;
  • Văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có);
  • Kết quả xếp hạng tín nhiệm của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đối với doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc loại trái phiếu phát hành (nếu có).

Bước 2: Xử lý hồ sơ

Trong vòng 05 ngày, Sở giao dịch chứng khoán ra thông báo về việc trái phiếu đã đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán. Đồng thời, công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của Sở giao dịch chứng khoán.

Bước 3: Nhận kết quả

Trong vòng 10 ngày, Sở giao dịch chứng khoán ra thông báo về việc trái phiếu đã đăng ký giao dịch, doanh nghiệp phát hành có trách nhiệm đưa trái phiếu vào giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán.

2. Đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đối với doanh nghiệp hình thành sau hợp nhất, sáp nhập

Doanh nghiệp hình thành sau hợp nhất, sáp nhật là một trường hợp tiếp tục được đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp theo khoản 4 Điều 16 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP:

"Điều 16. Giao dịch trái phiếu

4. Đăng ký giao dịch trái phiếu của doanh nghiệp sau quá trình tổ chức lại và việc hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu:

a) Trái phiếu đã đăng ký giao dịch của công ty bị hợp nhất, bị sáp nhập được tiếp tục đăng ký giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán..."

Theo đó, khoản 2 Điều 10 Thông tư 30/2023/TT-BTC đã hướng dẫn các bước để đăng ký giao dịch trái phiếu trong trường hợp trên như sau:

- Doanh nghiệp nộp hồ sơ thay đổi thông tin tổ chức đăng ký giao dịch trái phiếu với Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.

- Nếu thay đổi về điều kiện, điều khoản của trái phiếu theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP, doanh nghiệp phát hành phải thực hiện thay đổi thông tin với Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Ngoài ra, căn cứ điểm b khoản 4 Điều 16 Nghị định số 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung tại Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP) thì trường hợp doanh nghiệp phát hành chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn cần phải hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu.

Như vậy, Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội cần căn cứ vào đó để điều chỉnh số lượng trái phiếu đăng ký giao dịch.

Bên cạnh đó, trường hợp doanh nghiệp phát hành thay đổi kỳ hạn của trái phiếu theo Điều 2 Nghị định số 08/2023/NĐ-CP nhưng người sở hữu trái phiếu không chấp thuận việc thay đổi kỳ hạn trái phiếu dẫn đến doanh nghiệp phát hành phải thực hiện thanh toán gốc, lãi trái phiếu cho những người sở hữu trái phiếu này theo phương án phát hành đã công bố thì Sở giao dịch chứng khoán cần có trách nhiệm kiểm soát và điều chỉnh số lượng trái phiếu đăng ký giao dịch.

3. Hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ

Cũng theo khoản 4 Điều 16 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP), các trường hợp hủy bỏ đăng ký giao dịch trái phiếu gồm:

  • Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc doanh nghiệp phát hành chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;

  • Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;

  • Sở giao dịch chứng khoán phát hiện doanh nghiệp phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;

  • Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung giải đáp cho vấn đề về thủ tục đăng ký giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo Thông tư 30.

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?