5 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Nghị định số 78/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Giá về thẩm định giá và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2024, cùng thời điểm có hiệu lực của Luật Giá. Doanh nghiệp cần lưu ý 05 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được đề cập trong bài viết dưới đây.

5 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá?

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá là văn bản xác nhận tổ chức đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện pháp lý cần thiết để cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, căn cứ khoản 2 Điều 54 Luật Giá 2023, quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như sau:

Điều 54. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

2. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

b) Không phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong 12 tháng liên tục;

c) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, doanh nghiệp không khắc phục được vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

đ) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Như vậy, 05 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá của doanh nghiệp thẩm định giá gồm:

  • Trường hợp 1: Vi phạm về hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận

Doanh nghiệp vi phạm liên quan đến kê khai không đúng hoặc gian lận, giả mạo hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

  • Trường hợp 2: Không khắc phục được vi phạm

Doanh nghiệp sẽ bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ thẩm định giá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Không đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật này trong 03 tháng liên tục.

- Phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá do người không phải là thẩm định viên về giá ký với vai trò thẩm định viên về giá.

- Các trường hợp đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, xử lý vi phạm hành chính và hình sự.

Như vậy, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày vi phạm các quy định trên, nếu doanh nghiệp không khắc phục được vi phạm bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

  • Tường hợp 3: Không phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá 

Trường hợp doanh nghiệp không tiến hành phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong thời hạn 12 tháng liên tục sẽ bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

  • Trường hợp 4: Tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

  • Trường hợp 5: Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 8 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, đã hướng dẫn một số quy định cho doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như sau:

Điều 8. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

...

4. Doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành và phải chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với thẩm định viên, nhân viên, lưu trữ hồ sơ thẩm định giá và các nghĩa vụ pháp lý khác theo quy định của pháp luật.

Như vậy, doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cần thực hiện các thủ tục sau:

- Chấm dứt việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.

- Chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến các hợp đồng thẩm định giá đã ký với khách hàng, hợp đồng lao động đã ký với thẩm định viên, nhân viên.

Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có phải thông báo cho Bộ Tài chính không?

Cũng theo khoản 2 Điều 8 Nghị định 78/2024/NĐ-CP, quy định về trách nhiệm của doanh nghiệp thẩm định giá bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá như sau:

Điều 8. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

2. Khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm b, d và đ khoản 2 Điều 54 của Luật Giá, doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm dừng ngay việc kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, đồng thời trong thời hạn 03 ngày làm việc, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm gửi văn bản báo cáo về sự việc kèm theo bản gốc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đến Bộ Tài chính

Như vậy, doanh nghiệp phải gửi văn bản báo cáo về sự việc kèm theo bản gốc giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá đến Bộ Tài chính khi thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận sau:
  • Không phát hành chứng thư thẩm định giá, báo cáo thẩm định giá trong 12 tháng liên tục.

  • Tự chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;

  • Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung lưu ý về 05 trường hợp thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.
Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Quy định mới nhất về cung cấp trò chơi điện tử công cộng

Trò chơi điện tử công cộng là một hình thức trò chơi khá đặc thù và chịu sự quản lý chặt chẽ bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định như thế nào để hoạt động cung cấp trò chơi điện tử công cộng này?

Mẫu báo cáo cung cấp trò chơi điện tử trên mạng

Hiện nay, trò chơi điện tử trên mạng rất đa dạng và được phát hành bởi rất nhiều nhà cung cấp khác nhau. Sau đây là một số quy định mà các nhà cung cấp cần lưu ý về việc báo cáo cung cấp trò chơi điện tử trên mạng này.

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.