1. Điều kiện đối với thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Nghị định 153/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 5 Điều 1 Nghị định 65/2020/NĐ-CP), Điều 11 Thông tư 30/2023/TT-BTC, thành viên giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp chào bán riêng lẻ tại Sở giao dịch chứng khoán gồm:
Thành viên giao dịch
Thành viên giao dịch đặc biệt
Sau đây là một số thông tin liên quan đến điều kiện đối với thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ:
Tiêu chí | Thành thành viên giao dịch | Thành thành viên giao dịch đặc biệt |
Điều kiện | Là thành viên bù trừ hoặc thành viên lưu ký có hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung. | - Là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định và không trong tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng. - Là thành viên lưu ký hoặc tổ chức mở tài khoản trực tiếp tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam. |
Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện công bố thông tin theo quy định của pháp luật về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Quy chế công bố thông tin tại Sở GDCK Việt Nam và công ty con. | ||
Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng Quy chế về hệ thống công nghệ thông tin kết nối giao dịch đến Sở GDCK TPHCM, Sở GDCK Hà Nội; | ||
Có quy trình, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. | ||
Có tối thiểu 02 nhân sự công nghệ thông tin có trình độ đại học trở lên chuyên ngành công nghệ thông tin và đáp ứng các quy định sau: - Trưởng bộ phận công nghệ thông tin phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ thông tin; - Nhân viên công nghệ thông tin phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng vị trí công tác sau: quản trị hệ thống mạng, quản trị các hệ điều hành, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin và quản trị cơ sở dữ liệu. | Có tối thiểu 02 nhân sự công nghệ thông tin có trình độ đại học trở lên chuyên ngành công nghệ thông tin và đáp ứng các quy định sau: - Nhân viên công nghệ thông tin phải có chứng chỉ chuyên môn phù hợp với từng vị trí công tác sau: quản trị hệ thống mạng, quản trị các hệ điều hành, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin và quản trị cơ sở dữ liệu. | |
Quyền | Được thực hiện mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho khách hàng và cho chính mình. | Được thực hiện mua, bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cho chính mình. |
Căn cứ pháp lý | Điều 97 Nghị định 155/2020/NĐ-CP | Điều 99 Nghị định 155/2020/NĐ-CP |
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP, việc giao dịch trái phiếu phải được thực hiện thông qua thành viên giao dịch và chỉ được phép giao dịch giữa các đối tượng là nhà đầu tư nêu tại phương án phát hành trái phiếu.
Quy định trên sẽ loại trừ trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của Trọng tài hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch trái phiếu doanh riêng lẻ
Tiêu chí | Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch | Hồ sơ đăng ký thành viên giao dịch đặc biệt |
Thành phần hồ sơ | 1. Giấy đăng ký thành viên: Phụ lục 02/QCTVTPRL. | |
2. Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán. | 2. Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép mở chi nhánh của cơ quan có thẩm quyền. | |
3. Giấy chứng nhận thành viên bù trừ hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký và Hợp đồng ủy thác bù trừ, thanh toán với thành viên bù trừ chung hoặc Giấy chứng nhận thành viên lưu ký. | 3. Giấy chứng nhận là thành viên lưu ký hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam với ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản trực tiếp. | |
4. Bản thuyết minh về hạ tầng công nghệ thông tin, quy trình nghiệp vụ và nhân sự: Phụ lục 03/QCTVTPRL . | ||
5. Quy trình, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Phụ lục 05/QCTVTPRL. | ||
6. Giấy đăng ký kết nối giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ: Phụ lục 04/QCTVTPRL. | ||
Căn cứ pháp lý | - Điều 4 Quyết định số 55/QĐ-SGDVN. - Khoản 1, 2, 3 Điều 98 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP. | - Điều 6 Quyết định số 55/QĐ-SGDVN. - Khoản 13 Điều 1 Nghị định số 65/2022/NĐ-CP. |
3. Trách nhiệm của thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ
Thành viên giao dịch TPDN riêng lẻ có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Quy chế thành viên giao dịch TPDN riêng lẻ do Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam ban hành.
Đồng thời, thành viên giao dịch TPDN riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Nghị định số 65/2022/NĐ-CP, Thông tư số 30/2023/TT-BTC, cụ thể:
CTCK là thành viên giao dịch chịu trách nhiệm xác định tư cách nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, đảm bảo nhà đầu tư thuộc đúng đối tượng mua trái phiếu theo quy định trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
Đảm bảo cho chính mình và khách hàng của mình (trường hợp là thành viên giao dịch) có đủ tiền và trái phiếu trước khi thực hiện giao dịch, đồng thời kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các lệnh giao dịch theo quy định của pháp luật.
Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ của thông tin giao dịch trên hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ.
- Lưu trữ, bảo mật tài khoản và hồ sơ giao dịch của khách hàng theo quy định của pháp luật.
Cung cấp thông tin liên quan đến tài khoản của mình và tài khoản của khách hàng theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Thực hiện báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường và báo cáo theo yêu cầu.
Trên đây là nội dung giải đáp cho câu hỏi thành viên giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ cần lưu ý gì?