Căn cứ để tạm giữ hình sự là gì? Thời hạn tạm giữ bao lâu?

Tạm giữ hình sự là biện pháp ngăn chặn phổ biến được quy định cụ thể tại Bộ luật Hình sự 2015. Vậy, căn cứ nào để tạm giữ hình sự? Thời hạn tạm giữ hình sự là bao lâu?

1. Thế nào là tạm giữ hình sự?

Biện pháp ngăn chặn được hiểu là các biện pháp mang tính chất cưỡng chế về mặt tố tụng và được áp dụng khi có đủ căn cứ đối với bị can, bị cáo hoặc người chưa bị khởi tố trong các trường hợp như: Trường hợp khẩn cấp; trường hợp phạm tội quả tang… để nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm của họ trong xã hội, ngăn ngừa tội phạm xảy ra.

Trong đó, tạm giữ hình sự là biện pháp ngăn chặn được sử dụng tương đối phổ biến. Căn cứ Điều 117 Bộ luật Hình sự thì tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 59, người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

Cơ quan có thẩm quyền khi có căn cứ sẽ đưa ra quyết định tạm giữ, trong đó ghi rõ:

- Họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ;

- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành quyết định;

- Căn cứ ban hành quyết định;

- Nội dung;

- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành quyết định và đóng dấu.

Căn cứ để tạm giữ hình sự là gì? Thời hạn tạm giữ bao lâu? (Ảnh minh họa)

2. Căn cứ để tạm giữ hình sự là gì?

Căn cứ vào giải thích trên về tạm giữ hình sự, có thể hiểu việc tạm giữ hình sự được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

- Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;

- Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang;

- Người phạm tội tự thú, đầu thú;

- Người bị bắt theo quyết định truy nã.

3. Thời hạn tạm giữ hình sự là bao lâu?

Thời hạn tạm giữ hình sự hiện nay được quy định tại Điều 118 Bộ luật Tố tụng hình sự. Theo đó, thời hạn tạm giữ tối đa 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. Trong đó:

- Trường hợp cần thiết: Có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày.

- Trường hợp đặc biệt: Có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Lưu ý rằng, mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Việc ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn phải được đưua ra trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ.

Ngoài ra, Điều 118 Bộ luật này cũng nêu rõ, thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

Trên đây là giải đáp về tạm giữ hình sự. Nếu còn vướng mắc về bài viết hoặc các vấn đề pháp lý khác, bạn đọc vui lòng gọi tới 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?