1. Suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế là sự suy giảm đáng kể các hoạt động kinh tế trong một quốc gia hay trên toàn thế giới, kéo dài trong nhiều tháng hoặc thậm chí là nhiều năm liên tiếp. Ngoài ra khái niệm này, còn được định nghĩa bằng việc suy giảm về tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tốc độ tăng trưởng kinh tế âm trong hai quý liên tiếp.
Như vậy, suy thoái kinh tế ở mức nghiêm trọng trong một khoảng thời gian dài có thể được đánh giá là khủng hoảng kinh tế hay suy sụp nền kinh tế.
2. Chu kỳ suy thoái kinh tế là gì?
Suy thoái kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tất cả các doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc nghiên cứu chu kỳ suy thoái kinh tế cũng như chu kỳ kinh tế chính là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng mà mỗi quốc gia cần chú trọng và quan tâm.
Chu kỳ kinh tế là sự biến động GDP theo ba giai đoạn: suy thoái, phục hồi và hưng thịnh Trong đó, giai đoạn suy thoái và hưng thịnh là hai giai đoạn chính còn phục hồi là chỉ là giai đoạn giữa kết nối.
3. Nguyên nhân của suy thoái kinh tế
Việc chỉ ra nguyên nhân của suy thoái kinh tế gây ra nhiều ý kiến trái chiều giữa các nhà kinh tế học và những nhà hoạch định chính sách. Theo đó, phần lớn nguyên nhân từ cả những yếu tố nội sinh đến những yếu tố ngoại sinh, còn tùy thuộc vào từng quốc gia sẽ có những điểm khác nhau, trong đó:
Các nhà kinh tế học theo chủ nghĩa Keynes thì cho rằng các yếu tố bên ngoài như thời tiết, chiến tranh, giá dầu,thiên tai, dịch bệnh,.... sẽ tác động dẫn đến suy giảm kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định.
Theo trường phái kinh tế học Áo thì việc thiếu ổn định trong lượng cung tiền tệ là nguyên nhân chính. Suy thoái kinh tế là một kết quả hiển nhiên, hay còn có thể nhận định đây là cơ chế tự nhiên của thị trường nhằm mục đích cân bằng lại toàn bộ nguồn lực của nền kinh tế chưa được phân phối và sử dụng một cách hiệu quả.
Đối với những nhà kinh tế học theo học thuyết tiền tệ thì lại chỉ ra rằng sự quản lý yếu kém của Chính phủ dẫn đến suy thoái kinh tế.
4. Một số dấu hiệu của suy thoái kinh tế
Sau khi đã hiểu được khái niệm suy thoái kinh tế là gì, phần này chúng tôi sẽ cung cấp cho các bạn một số dấu hiệu cụ thể của suy thoái kinh tế, cụ thể đó là:
4.1 Thay đổi lãi suất trái phiếu
Một trong những tín hiệu cảnh báo nền kinh tế rơi vào suy thoái hay khủng hoảng được biểu hiện qua đường cong lợi suất (Yield Curve). Đường cong lợi suất thể hiện lợi suất trái phiếu theo các kỳ hạn khác nhau, thể hiện lãi suất kỳ vọng trong tương lai của thị trường tại một thời điểm hiện tại.
Theo nguyên tắc, thì lãi suất dài hạn sẽ luôn cao hơn so với lãi suất ngắn hạn. Nhưng khi xảy ra trường hợp lãi suất dài hạn lại thấp hơn so với lãi suất ngắn hạn thì đường cong lợi suất lõm xuất hiện. Yếu tố này dẫn đến tăng trưởng kinh tế giảm và chính lạm phát đã tác động đến trái phiếu:
Lạm phát tăng, số lượng trái phiếu mua vào sẽ cao nhằm lấy lãi suất bù vào khoản mất giá.
Ngược lại, khi lạm phát giảm thì số lượng trái phiếu mua vào ít đi, bán nhiều nhằm thu hồi vốn thay vì chờ tiền lãi.
4.2 Thắt chặt tín dụng
Theo các cuộc khảo sát thăm dò ý kiến chuyên viên cho vay ngân hàng, cho thấy rằng chỉ số điều kiện tín dụng chính là đầu mối quan trọng để biết được hoạt động kinh tế đang trong trạng thái tốt hay xấu. Vì vậy, khi tình trạng thắt chặt tín dụng xuất hiện đó là một trong những dấu hiệu cho thấy đang trong giai đoạn suy thoái kinh tế.
Khi các ngân hàng nhận thấy sự suy giảm của hoạt động kinh tế trong nước cũng như nước ngoài và những rủi ro trong tương lai của các khoản vay trước đó, thì ngân hàng sẽ thận trọng hơn trong những khoản vay mới, sẽ quy định trần tín dụng và giảm tỷ lệ cho vay ở các ngành có rủi ro cao dẫn đến điều kiện vay vốn của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
4.3 Tâm lý kinh doanh
Trong nền kinh tế lạm phát tăng cao, giá cả các nguyên vật liệu leo thang đã tạo ra tâm lý thận trọng, dè dặt đầu tư kinh doanh của các chủ doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn tình hình kinh tế bất ổn thì nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng thắt chặt hơn dẫn đến khả năng tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp cũng bị suy giảm. Vì vậy, các doanh nghiệp cũng không mạnh dạn đầu tư lớn sản xuất kinh doanh, buôn bán hay phát triển mở rộng thị trường mới.
4.4 Nợ xấu gia tăng
Giai đoạn lạm phát, suy thoái kinh tế diễn ra thì số lượng người muốn hưởng trợ cấp tăng lên. Bên cạnh đó ,thất nghiệp nhiều, thiếu việc làm hay mức thu nhập thấp trong giai đoạn suy thoái kinh tế sẽ làm tăng nguy cơ nợ xấu của các cá nhân.
Còn đối với nợ xấu của Chính phủ, việc thiếu nguyên liệu sản xuất sẽ dẫn đến tình trạng đi vay nợ các nước khác. Nếu trong thời gian kéo dài, nền kinh tế chưa kịp hồi phục và có những chuyển biến tích cực thì sẽ dẫn đến nợ xấu.
4.5 Biến động của thị trường lao động
Trong giai đoạn khó khăn này, nhiều doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thu hẹp sản xuất kinh doanh, thậm chí giải thể hay phá sản, dẫn đến tái cơ cấu nguồn lao động, phải cắt giảm nhân sự, tinh giản biên chế lao động. Từ đó, nhiều người lao động mất việc làm, không có thu nhập, thất nghiệp.
Vào thời điểm các doanh nghiệp ngừng tuyển dụng thêm công nhân, nhân viên hoặc thậm chí là sa thải người lao động, thu nhập của người lao động bị giảm sút, thì đó là biểu hiện mầm mống của một cuộc suy thoái.
4.6 Thị trường chứng khoán suy giảm
Thị trường chứng khoán tụt dốc trong một khoảng thời gian dài bởi các chỉ số trên sàn giao dịch cũng phản ánh một cách trực quan tình hình kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái, các nhà đầu tư có xu hướng bán bớt cổ phiếu của mình để chuyển sang các công cụ đầu tư khác có lãi suất cao và ổn định hơn, tránh nhiều rủi ro khi thị trường chứng khoán tụt dốc.
Giai đoạn này, thị trường chứng khoán suy giảm do nhiều người bán hơn là nhiều người mua. Trong lúc này, thị trường chứng khoán không phải là một kênh sinh lời tối ưu dành cho các nhà đầu tư.
5. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
Sau khi mọi người đã biết được suy thoái kinh tế là gì? Vậy ảnh hưởng của suy thoái kinh tế sẽ để lại một số những hậu quả sau:
- Thứ nhất, thương mại toàn cầu tụt dốc: Khi cung và cầu đều giảm thì thì tình hình đầu tư sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước bị hạn chế sẽ dẫn đến sự sụt giảm trong nhập khẩu của các hàng hóa cũng như các nguyên liệu, vật liệu đầu vào từ các nước ngoài cũng sẽ giảm theo. Như vậy, tình hình thương mại xuất nhập khẩu giữa các nước sẽ suy giảm.
- Thứ hai, đồng tiền mất giá: Lạm phát tăng khiến đồng tiền nội tệ mất giá trầm trọng, dẫn đến khủng hoảng kinh tế không chỉ ở một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến các nước khác thông qua hoạt động thương mại xuất nhập khẩu, nhất là các nước phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu.
- Thứ ba, phân hóa giàu nghèo: Xu hướng bất bình đẳng về thu nhập sẽ càng phân hóa rõ ràng giữa những người giàu và người nghèo
- Thứ tư, lãi suất cao: Khi mọi người nhận thấy lạm phát có xu hướng tăng thì đa phần chủ yếu sẽ dùng tiền để dự trữ hàng hóa hoặc một số tài sản khác như vàng, ngoại tệ hay trái phiếu kho bạc,....Từ đó làm giảm nguồn cung cho quỹ vay và gây áp lực lên lãi suất. Đồng thời do các khoản nợ có xu hướng gia tăng trong sản xuất và tiêu dùng nên các ngân hàng cần phần bù lãi suất cao để bù đắp vào rủi ro của nợ xấu mang lại.
- Thứ năm, mất cân bằng cung cầu hàng hóa do lãi suất tăng cao, lạm phát có xu hướng tăng lên, do đó một số doanh nghiệp sẽ có hướng chỉ đầu tư vào những ngành có biên lợi nhuận cao đủ để bù đắp chi phí do ảnh hưởng của lãi suất và lạm phát, các ngành nghề có biên lãi mỏng sẽ bị gián đoạn sản xuất trong giai đoạn này.
Đồng thời người tiêu dùng cũng có xu hướng chuyển nhu cầu sử dụng từ hàng hóa xa xỉ sang các nhóm hàng hóa thiết yếu hơn, do đó tạo nên sự mất cân bằng giữa sản xuất và tiêu dùng trong các ngành nghề sản xuất dịch vụ.
Trên đây là một số thông tin tổng quan về suy thoái kinh tế. Mong rằng qua bài viết này, các bạn đã có được câu trả lời cho mình về suy thoái kinh tế là gì, nguyên nhân và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế. Từ đó sẽ rút ra cho mình những kiến thức để chuẩn bị khôi phục nền kinh tế trở lại tốt hơn. Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp.