So sánh câu trả lời của Chat GPT và AI Luật

Được ứng dụng AI & Machine Learning và huấn luyện dựa trên hàng trăm nghìn văn bản pháp luật, khả năng trả lời các câu hỏi về pháp luật của AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam so với Chat GPT như thế nào?

Cùng tìm hiểu qua các câu hỏi thực tế sau:

Chat GPT 4o

AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam

Câu hỏi: Cách xác định một cơ sở có thuộc diện cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ hay không thì dựa vào luật cụ thể nào?

Trả lời: Để xác định một cơ sở có thuộc diện cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ hay không, cần dựa vào Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) cùng với các văn bản hướng dẫn cụ thể. Đặc biệt, Nghị định Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy và chữa cháy.

Trong đó, Nghị định 136/2020/NĐ-CP liệt kê danh mục các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ, dựa vào một số yếu tố như:

  1. Tính chất hoạt động của cơ sở: Các cơ sở liên quan đến sản xuất, kinh doanh, lưu giữ các chất dễ cháy, nổ (xăng dầu, hóa chất, khí đốt, v.v.).
  2. Quy mô và diện tích cơ sở: Các công trình, nhà xưởng có diện tích lớn, đặc biệt là nơi tập trung đông người.
  3. Tính chất của vật liệu sử dụng trong xây dựng hoặc sản xuất: Nếu sử dụng nhiều vật liệu dễ cháy như gỗ, giấy, xốp, cao su, chất dẻo, hoặc các hóa chất dễ cháy nổ.

Căn cứ vào các yếu tố này, cơ quan có thẩm quyền sẽ xác định xem một cơ sở có thuộc diện nguy hiểm về cháy, nổ hay không.

Đánh giá: Câu trả lời chưa cập nhật được quy định mới nhất. Thực tế danh mục các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP đã được thay thế bởi Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 15/05/2024)

Trả lời: Để xác định một cơ sở có thuộc diện cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ hay không, bạn có thể căn cứ vào các quy định pháp luật hiện hành. Cụ thể, theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP của Chính phủ, có hiệu lực từ ngày 15/05/2024, danh mục các cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ được quy định chi tiết tại Phụ lục II của Nghị định này.

Bạn có thể tham khảo chi tiết tại Nghị định 50/2024/NĐ-CP.

Đánh giá: Nội dung trả lời của AI Luật đã cập nhật Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 50/2024/NĐ-CP

Câu hỏi: lương 20 triệu đóng thuế tncn bao nhiêu?

Trả lời: Để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho mức lương 20 triệu đồng, ta cần xác định thu nhập chịu thuế và áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần. Các bước cơ bản như sau:

  1. Xác định thu nhập chịu thuế:
    • Mức giảm trừ gia cảnh: 11 triệu đồng/tháng cho bản thân, và 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.
    • Giả sử bạn không có người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế sẽ là: 20 triệu - 11 triệu = 9 triệu đồng.
  2. Áp dụng biểu thuế lũy tiến:
  3. Với mức thu nhập chịu thuế 9 triệu đồng, bạn nằm trong bậc 2 của biểu thuế lũy tiến (trên 5 triệu đến 10 triệu), với thuế suất 10%.
  4. Số thuế phải nộp: 9 triệu x 10% = 900.000 đồng.
  5. Tính thuế TNCN:

Vậy, thuế TNCN phải nộp cho mức lương 20 triệu đồng là 900.000 đồng nếu bạn không có người phụ thuộc.

Nếu bạn có số người phụ thuộc khác hoặc cần tính chính xác hơn với các khoản giảm trừ khác

Đánh giá: ChatGPT nhầm lẫn trong việc áp dụng biểu thuế. Với mức thu nhập 9 triệu đồng, ChatGPT mặc định áp dụng bậc 2 (10%), trong khi theo quy định, thu nhập tính thuế 5 triệu đồng áp dụng mức thuế suất 5%, thu nhập trên 05 đến 10 triệu đồng áp dụng mức 10%.

Trả lời: Để tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho mức lương 20 triệu đồng/tháng, bạn cần thực hiện các bước sau:

Xác định thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản giảm trừ.

Các khoản giảm trừ:

Giảm trừ gia cảnh:

Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng.

Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Các khoản bảo hiểm bắt buộc: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.

Tính thu nhập tính thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.

Tính thuế TNCN:

Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần.

Ví dụ cụ thể:

Giả sử bạn không có người phụ thuộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc là 10,5% của lương (2.100.000 đồng).

Tổng thu nhập: 20.000.000 đồng.

Các khoản giảm trừ:

Giảm trừ gia cảnh: 11.000.000 đồng.

Bảo hiểm bắt buộc: 2.100.000 đồng.

Thu nhập chịu thuế:

Thu nhập chịu thuế = 20.000.000 - 11.000.000 - 2.100.000 = 6.900.000 đồng.

Tính thuế TNCN:

Áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần:

5% cho phần thu nhập đến 5 triệu đồng: 5.000.000 x 5% = 250.000 đồng.

10% cho phần thu nhập từ 5 triệu đến 10 triệu đồng: (6.900.000 - 5.000.000) x 10% = 190.000 đồng.

Tổng thuế TNCN phải nộp:

Tổng thuế TNCN = 250.000 + 190.000 = 440.000 đồng.

Kết luận:

Với mức lương 20 triệu đồng/tháng, sau khi trừ các khoản giảm trừ và bảo hiểm bắt buộc, thuế thu nhập cá nhân bạn phải nộp là 440.000 đồng/tháng.

Đánh giá: AI Luật đã áp dụng đúng quy định và đưa ra mức tính chính xác.

Câu hỏi: hiện còn áp dụng thông báo/ đăng ký chương trình khuyến mại (giảm giá, tặng quà) cho khách hàng với Sở/ Bộ Công Thương không?

Trả lời: Hiện nay, theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc thông báo hoặc đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công Thương hoặc Bộ Công Thương vẫn được áp dụng, nhưng có sự phân loại theo từng loại hình khuyến mại cụ thể.

  1. Thông báo khuyến mại:
    • Doanh nghiệp tổ chức các chương trình khuyến mại thông thường (giảm giá, tặng quà...) phải thông báo với Sở Công Thương nơi diễn ra khuyến mại trước khi thực hiện chương trình ít nhất 3 ngày làm việc.
    • Trường hợp khuyến mại diễn ra trên phạm vi nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp phải thông báo với Bộ Công Thương.
  2. Đăng ký khuyến mại:
  3. Với những chương trình khuyến mại có tính chất may rủi (ví dụ: quay số trúng thưởng), doanh nghiệp cần phải đăng ký với Sở Công Thương hoặc Bộ Công Thương, tùy thuộc vào phạm vi tổ chức khuyến mại.

Quy định về khuyến mại hiện nay được điều chỉnh theo Nghị định 81/2018/NĐ-CPLuật Thương mại 2005, trong đó nêu rõ các thủ tục, trình tự thông báo và đăng ký khuyến mại.

Bạn cần kiểm tra kỹ phạm vi và loại hình khuyến mại mà mình dự định thực hiện để tuân thủ đúng quy định.

Đánh giá: Nội dung câu trả lời ngắn gọn, trực quan, nhưng không nói rõ điều khoản cụ thể của căn cứ pháp lý.

Trả lời: Hiện nay, việc thông báo hoặc đăng ký chương trình khuyến mại (giảm giá, tặng quà) cho khách hàng với Sở Công Thương hoặc Bộ Công Thương vẫn được áp dụng theo quy định của pháp luật. Cụ thể:

  1. Thông báo hoạt động khuyến mại:
  • Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 81/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/07/2018, thương nhân thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại (tại địa bàn thực hiện khuyến mại) trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo các hình thức quy định tại khoản 8 Điều 92 Luật thương mại và các Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 14 Nghị định này. Hồ sơ thông báo phải được gửi đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại.
  1. Đăng ký hoạt động khuyến mại:
  • Căn cứ vào Điều 19 Nghị định 81/2018/NĐ-CP, thương nhân thực hiện thủ tục hành chính đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức quy định tại Điều 13 Nghị định này và các hình thức khác theo quy định tại khoản 9 Điều 92 Luật thương mại.

Như vậy, việc thông báo hoặc đăng ký chương trình khuyến mại với Sở Công Thương hoặc Bộ Công Thương vẫn đang được áp dụng theo quy định hiện hành.

Đánh giá: Có căn cứ vào điều khoản văn bản cụ thể, nhưng trích dẫn nguyên văn nội dung của văn bản nên chưa trực quan với người đọc.

Đánh giá chung:

- ChatGPT là chat bot có khả năng giải đáp câu hỏi ở tất cả lĩnh vực trong đời sống, dựa trên nguồn tri thức khổng lồ, trong khi AI Luật của LuatVietnam là chatbot dành riêng trong lĩnh vực pháp luật.

- AI Luật của LuatVietnam được huấn luyện dựa trên dữ liệu văn bản pháp luật hiện hành, do đó luôn đảm bảo căn cứ pháp lý được đưa ra là mới nhất, trong khi ChatGPT chưa cập nhật được những văn bản mới nhất.

- AI Luật đã được huấn luyện bởi đội ngũ nhân sự có chuyên môn về luật của LuatVietnam, do đó, đảm bảo độ tin cậy cao hơn cho mỗi câu trả lời.

Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại, AI Luật vẫn đang trong giai đoạn phát triển và nâng cấp, cải tiến. AI Luật có thể gặp lỗi hoặc nhầm lẫn trong việc đưa ra câu trả lời cho một số câu hỏi. Do đó, người dùng vui lòng kiểm chứng lại thông tin do AI cung cấp.

Ngày 12/5/2024, LuatVietnam ra mắt AI Luật - Trợ lý ảo Luật Việt Nam phiên bản 1.0 được huấn luyện dựa trên hệ thống văn bản pháp luật trong cơ sở dữ liệu của LuatVietnam, giúp giải đáp thắc mắc về các vấn đề pháp lý. Hiện, người dùng có thể đặt câu hỏi ở các lĩnh vực: Lao động, Bảo hiểm, Đầu tư, Đất đai, Thuế… ĐĂNG KÝ NGAY TẠI ĐÂY 

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mức phạt tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự

Lợi dụng sự thiếu hiểu biết của người khác, nhiều đối tượng đã sử dụng chiêu trò tinh vi để lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hiện nay, mức phạt hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản đang được quy định tại Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 với mức phạt cao nhất là tại khoản 4 Điều 174 Bộ luật Hình sự. 

Toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật Hình sự 2015

Cho tới thời điểm hiện tại, Bộ luật Hình sự đang được áp dụng là Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017. Hãy cùng LuatVietnam cập nhật toàn bộ văn bản hướng dẫn Bộ luật Hình sự 2015 trong bài viết dưới đây.

Lịch sử Luật Doanh nghiệp Việt Nam

Lịch sử Luật Doanh nghiệp Việt Nam là một hành trình phát triển phản ánh sự chuyển mình của nền kinh tế đất nước từ giai đoạn kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường.

Luật Doanh nghiệp hiện hành được thông qua năm nào?

Từ khi ra đời đến nay, Luật Doanh nghiệp đã nhiều lần được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội. Vậy Luật Doanh nghiệp hiện hành được thông qua năm nào?

Luật Doanh nghiệp mới nhất là năm nào?

Tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung để phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế. Vậy Luật Doanh nghiệp mới nhất là năm nào?