Rủi ro khoa học, công nghệ nào được miễn trừ trách nhiệm hình sự?

Từ ngày 01/10/2025, cá nhân, tổ chức gây ra rủi ro về khoa học, công nghệ có thể được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

Rủi ro khoa học công nghệ nào được miễn trừ trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Điều 22 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ có thể được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Điều 22. Miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát
Trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát, trường hợp xảy ra thiệt hại, rủi ro, việc miễn, loại trừ trách nhiệm trong hoạt động thử nghiệm có kiểm soát được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:

1. Cơ quan có thẩm quyền cho phép thử nghiệm có kiểm soát; tổ chức, cá nhân trực tiếp, tham gia thẩm định, cấp phép, đánh giá thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ các trách nhiệm khi đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định về thử nghiệm có kiểm soát tại Luật này và quy định của pháp luật về thử nghiệm có kiểm soát, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro đối với quá trình thử nghiệm có kiểm soát nhưng không áp dụng đầy đủ biện pháp phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách nhiệm được miễn, loại trừ bao gồm:

a) Miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thẩm định, cấp phép, kiểm soát, đánh giá thử nghiệm có kiểm soát;

b) Loại trừ trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;

2. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép tiến hành thử nghiệm có kiểm soát, cá nhân thực hiện thử nghiệm có kiểm soát được miễn, loại trừ trách nhiệm khi đã thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro nhưng không kịp thời thông tin, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nguy cơ rủi ro phát sinh trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra. Các trách nhiệm được miễn, loại trừ bao gồm:

a) Miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nhưng phải chịu trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho tổ chức, cá nhân khác trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát;

b) Loại trừ trách nhiệm hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

c) Loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự đối với rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ.

Như vậy, việc miễn trừ trách nhiệm hinh sự chỉ được áp dụng cho các hoạt động hoa học, công nghệ thử nghiệm có kiểm soát đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép. Đồng thời, đáp ứng được các điều kiện theo quy định về thử nghiệm có kiểm soát, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung…

Việc loại trừ trách nhiệm hình sự khi gặp rủi ro không áp dụng đối với:

  • Trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro đối với quá trình thử nghiệm có kiểm soát nhưng không áp dụng đầy đủ biện pháp phù hợp để ngăn ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra.

  • Trường hợp đã biết hoặc buộc phải biết về nguy cơ rủi ro nhưng không kịp thời thông tin, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về nguy cơ rủi ro phát sinh trong quá trình thử nghiệm có kiểm soát và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, hạn chế mức độ thiệt hại có thể xảy ra.

Rủi ro khoa học công nghệ nào được miễn trừ trách nhiệm hình sự? (Ảnh minh họa)

Rủi ro trong nghiên cứu khoa học được miễn trách nhiệm hành chính, dân sự khi nào?

Căn cứ khoản 3 Điều 9 Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tại, việc chấp nhận rủi ro trong nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được quy định như sau:

- Tổ chức, cá nhân thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự đối với thiệt hại gây ra cho Nhà nước nếu

  • Đã tuân thủ đầy đủ quy trình, quy định trong quá trình triển khai thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
  • Không có hành vi gian lận, cố ý vi phạm pháp luật, không sử dụng sai mục tiêu, phạm vi kinh phí

- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập, kinh phí của doanh nghiệp nhà nước không phải hoàn trả kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi nếu:

Đã tuân thủ đầy đủ quy định quản lý nhiệm vụ, quy trình thực hiện, nội dung nghiên cứu, biện pháp phòng ngừa rủi ro nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra.

- Tổ chức, cá nhân phê duyệt và quản lý nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước, kinh phí hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp công lập hoặc kinh phí của doanh nghiệp nhà nước được loại trừ trách nhiệm hành chính, miễn trách nhiệm dân sự nếu:

Đã tuân thủ đầy đủ quy định, quy trình về phê duyệt, quản lý nhiệm vụ và không có hành vi vi phạm pháp luật nhưng kết quả của nhiệm vụ không đạt được mục tiêu đề ra.

Trên đây là thông tin về: Rủi ro khoa học công nghệ nào được miễn trừ trách nhiệm hình sự?

Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

[TẢI VỀ] Toàn văn Thông tư 25 2025 TT NHNN về tài khoản thanh toán

Thông tư 25/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 17/2024/TT-NHNN quy định việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán có nhiều thay đổi quan trọng trong việc quản lý tài khoản thanh toán của nhà đầu tư nước ngoài. Xem và tải toàn văn Thông tư 25/2025/TT-NHNN ở dưới đây.

Tổng hợp các văn bản về quản lý con dấu

Con dấu là đại diện pháp lý của một tổ chức, có giá trị xác nhận các quyền và nghĩa vụ pháp lý được pháp luật công nhận. Dưới đây là tổng hợp các văn bản về quản lý con dấu còn hiệu lực.