Quyết định 2789/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh

thuộc tính Quyết định 2789/QĐ-UBND

Quyết định 2789/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Số công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:2789/QĐ-UBND
Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết định
Người ký:Lê Minh Trí
Ngày ban hành:30/05/2012
Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lĩnh vực khác
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------------------
Số: 2789/QĐ-UBND
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 5 năm 2012
 
 
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
 
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Luật sư ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội - nghề nghiệp của luật sư;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Công văn số 2246/STP-BTTP ngày 21 tháng 5 năm 2012 và của Đoàn Luật sư tại Văn bản số 72A/ĐLS-TPHCM ngày 03 tháng 5 năm 2012,
 
 
QUYẾT ĐỊNH:
 
 
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh, gồm 9 Chương 38 Điều đã được Đại hội đại biểu luật sư Đoàn Luật sư thành phố thông qua ngày 03 tháng 10 năm 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ nhiệm Đoàn Luật sư và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
 

 Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ban Dân vận Thành ủy;
- Ban Tổ chức Thành ủy;
- Ủy ban MTTQ ViỆt Nam TP;
- Sở Tư pháp; Sở Nội vụ;
- VPUB: Các PVP;
- Phòng PCNC (2b);
- Lưu:VT, (NC-K) H.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Trí

ĐIỀU LỆ
ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2789 /QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2012
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh)
 
Điều lệ này quy định những quan hệ nội bộ của Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh, gồm các Chương, Điều sau đây:
Chương I
MỤC ĐÍCH, QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
 
Điều 1. Mục đích hoạt động
Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Đoàn Luật sư) là tổ chức xã hội nghề nghiệp hoạt động nhằm góp phần bảo vệ công lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Đoàn Luật sư
1. Đại diện, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Giám sát, phối hợp với Đoàn Luật sư ở địa phương khác giám sát việc tuân thủ pháp luật, quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư là thành viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương; xử lý kỷ luật đối với luật sư của Đoàn Luật sư.
3. Phối hợp với Đoàn Luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động của tổ chức hành nghề Luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý.
4. Tổ chức đăng ký và giám sát người tập sự hành nghề luật sư.
5. Nhận hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư và đề nghị Bộ Tư pháp cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn Luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp thẻ Luật sư.
7. Phân công tổ chức hành nghề luật sư cử luật sư hoặc trực tiếp cử luật sư hành nghề với tư cách cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng.
8. Hòa giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, hoà giải tranh chấp giữa các luật sư với nhau và giữa luật sư với người tập sự hành nghề luật sư.
10. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và thực hiện các biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho luật sư. Bồi dưỡng chính trị tư tưởng cho các luật sư thành viên.
11. Tập hợp phản ánh tâm tư nguyện vọng, ý kiến đóng góp kiến nghị của luật sư.
12. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, xây dựng và tư vấn pháp luật miễn phí.
13. Tham gia các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư theo quy định của pháp luật và Quy chế về hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
14. Báo cáo Liên đoàn Luật sư Việt Nam về tổ chức hoạt động của Đoàn Luật sư.
15. Gửi Bộ Tư Pháp, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh các nghị quyết, quyết định của Đoàn Luật sư theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu.
16. Các quyền, nghĩa vụ khác được quy định tại Luật Luật sư và Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
 
Chương II
THÀNH VIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ
 
Điều 3. Thành viên Đoàn Luật sư
Thành viên Đoàn Luật sư phải là người có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư.
2. Có chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư.
Điều 4. Thủ tục gia nhập Đoàn Luật sư
1. Người muốn gia nhập Đoàn Luật sư phải gửi hồ sơ gia nhập đến Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn Luật sư gồm có:
a) Giấy đăng ký gia nhập Đoàn Luật sư;
b) Sơ yếu lý lịch;
c) Bản sao chứng chỉ hành nghề Luật sư;
d) Phiếu lý lịch tư pháp;
đ) Quyết định nghỉ việc hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh không thuộc diện cán bộ, công chức (nếu có);
e) Giấy chứng nhận sức khỏe;
g) Ảnh 3x4.
2. Ban Chủ nhiệm ra quyết định công nhận luật sư cho người hội đủ điều kiện;
Điều 5. Nghĩa vụ và quyền của người tập sự hành nghề luật sư
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc người được giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 16 của Luật Luật sư, nếu được tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự và phân công luật sư hướng dẫn sẽ được Ban Chủ nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký tập sự hành nghề luật sư. Khi được chấp nhận đăng ký tập sự hành nghề luật sư, người tập sự hành nghề luật sư phải nộp phí đăng ký tập sự 540.000 đồng cho Đoàn Luật sư.
2. Thời gian tập sự hành nghề luật sư là 18 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư; 9 tháng đối với người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 16 và 6 tháng đối với người thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Luật sư. Kể từ ngày Ban Chủ nhiệm cấp Giấy chứng nhận tập sự hành nghề luật sư, người tập sự hành nghề luật sư phải xác định rõ danh nghĩa của mình là tập sự hành nghề luật sư và tuân theo Quy chế tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư phải tập sự tại một tổ chức hành nghề luật sư. Tổ chức hành nghề luật sư đã nhận tập sự hành nghề luật sư phải báo cáo với Ban Chủ nhiệm về việc nhận tập sự hành nghề luật sư. Việc thay đổi luật sư hướng dẫn hoặc tổ chức nhận tập sự phải được sự chấp thuận của tổ chức hành nghề luật sư đang nhận tập sự.
4. Người tập sự hành nghề luật sư có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ nghiêm chỉnh Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Quy chế tập sự hành nghề luật sư, Điều lệ Đoàn Luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
b) Tham gia các buổi hội họp, học tập và các việc khác do Đoàn Luật sư tổ chức cho người tập sự hành nghề luật sư.
c) Không được nhận và thực hiện dịch vụ pháp lý cho khách hàng.
d) Học tập và làm việc theo sự chỉ dẫn, phân công của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư nơi mình tập sự.
đ) Chịu trách nhiệm về chất lượng công việc mà mình thực hiện trước luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề nơi mình tập sự.
e) Đóng lệ phí đăng ký tập sự.
5. Chế độ làm việc, chế độ trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của người tập sự hành nghề luật sư trong tổ chức hành nghề do luật sư hướng dẫn, tổ chức hành nghề và người tập sự hành nghề luật sư thỏa thuận.
6. Thời gian tập sự hành nghề không được gián đoạn quá 3 tháng, trừ trường hợp có lý do chính đáng nhưng vẫn phải đảm bảo đủ thời gian tập sự theo quy định.
Điều 6. Nhiệm vụ của luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề
1. Tuân thủ nghiêm chỉnh Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Quy chế tập sự hành nghề luật sư, Điều lệ Đoàn Luật sư và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
2. Luật sư hướng dẫn và tổ chức hành nghề luật sư có nhiệm vụ bồi dưỡng người tập sự hành nghề luật sư về nghề nghiệp, theo dõi việc tập sự, yêu cầu người tập sự hành nghề luật sư nghiêm chỉnh thực hiện nhiệm vụ, báo cáo với Ban Chủ nhiệm về những trường hợp tập sự hành nghề luật sư vi phạm để đưa ra Ban Chủ nhiệm xử lý.
Điều 7. Kiểm tra kết quả tập sự và cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Trước khi hết hạn tập sự 30 ngày, người tập sự hành nghề luật sư và người được giảm thời gian tập sự quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Điều lệ này, phải nộp cho Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư bản báo cáo về kết quả tập sự hành nghề luật sư, có nhận xét và kiến nghị của luật sư hướng dẫn và của tổ chức hành nghề luật sư nhận tập sự mới đủ điều kiện để được dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Để được cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư phải làm hồ sơ gửi Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư, hồ sơ gồm có:
- Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
- Bản sơ yếu lý lịch
- Phiếu lý lịch tư pháp
- Bản sao bằng cử nhân luật hoặc bản sao bằng thạc sỹ luật
- Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Luật sư
- Quyết định nghỉ việc hoặc các giấy tờ liên quan chứng minh không thuộc diện cán bộ, công chức (nếu có);
- Giấy chứng nhận sức khỏe.
- Ảnh 3x4.
Điều 8. Xóa tên trong danh sách luật sư
1. Luật sư bị xóa tên trong danh sách luật sư trong những trường hợp sau đây:
a) Xin ra khỏi Đoàn Luật sư
b) Được tuyển làm cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân.
c) Không còn thường trú tại Việt Nam
d) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 Luật Luật sư
đ) Không đóng phí thành viên cho Đoàn Luật sư hoặc Liên Đoàn Luật sư trong 6 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng
e) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư
g) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
h) Bị tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Điều 9. Thẻ luật sư
Thẻ luật sư là giấy chứng nhận tư cách luật sư để hành nghề. Thẻ luật sư do Liên đoàn Luật sư Việt Nam cấp. Thẻ luật sư bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
- Bị xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.
- Bị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
 
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA LUẬT SƯ
 
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có những quyền hạn và nghĩa vụ quy định tại Điều 21 của Luật Luật sư, Điều 7 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và các quy định tại Điều lệ này.
2. Việc bào chữa theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng phải do tổ chức hành nghề phân công theo yêu cầu của Ban Chủ nhiệm, hoặc theo sự phân công của Ban Chủ nhiệm (đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân).
Trừ trường hợp có lý do chính đáng được tổ chức hành nghề chấp thuận, luật sư không được từ chối bào chữa và phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với những vụ án đó.
Điều 11. Luật sư làm theo hợp đồng
Luật sư có thể làm theo hợp đồng với tổ chức hành nghề luật sư, theo chế độ làm công ăn lương hoặc chế độ chia thù lao về vụ việc.
Luật sư làm theo hợp đồng có quyền từ chối những việc trái với lương tâm, đạo đức nghề nghiệp luật sư.
Điều 12. Ký các văn bản, phát biểu quan điểm
1. Luật sư ký các văn bản, phát biểu quan điểm nhân danh luật sư hoặc đại diện tổ chức hành nghề luật sư.
2. Chủ nhiệm Đoàn Luật sư hoặc Phó Chủ nhiệm được Chủ nhiệm ủy quyền mới có quyền ký các văn bản, phát biểu quan điểm nhân danh Đoàn Luật sư.
Điều 13. Các hình thức quảng cáo của luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư
1. Các tổ chức hành nghề luật sư có thể quảng bá về những lĩnh vực hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư và của các thành viên trên các phương tiện truyền thông hoặc những hình thức giới thiệu khác nhưng không được trái pháp luật và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư.
2. Cấm quảng cáo bằng hình thức gửi thư hoặc cử người đến nhà bị can, bị cáo, đương sự chào mời về một vụ án, vụ việc đang được cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý giải quyết.
 
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC
 
Điều 14. Các cơ quan của Đoàn Luật sư
Các cơ quan của Đoàn Luật sư gồm: Đại hội đại biểu luật sư, Ban Chủ nhiệm và Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật.
Văn phòng và các bộ phận chuyên môn là bộ máy giúp việc của Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư.
Điều 15. Đại hội đại biểu luật sư
1. Đại hội đại biểu luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đoàn Luật sư.
2. Ban Chủ nhiệm và Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật đương nhiệm là đại biểu đương nhiên, các Trưởng văn phòng luật sư, các Giám đốc Công ty luật (hoặc luật sư được ủy quyền hợp lệ) và các luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là đại biểu được tham dự Đại hội.
Các tổ chức hành nghề luật sư có số lượng luật sư thành viên từ 5 luật sư trở lên có tên trong Giấy Đăng ký hoạt động thì được cử thêm 01 (một) Đại biểu.
3. Đại hội đại biểu luật sư được coi là hợp lệ nếu có 2/3 số đại biểu luật sư được triệu tập có mặt.
Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc Đại hội, Chủ nhiệm phải gửi đến các luật sư thư triệu tập Đại hội và các tài liệu được thảo luận tại Đại hội.
4. Đại hội đại biểu luật sư họp thường niên, nhiệm kỳ hay bất thường theo đề nghị của Ban Chủ nhiệm hoặc theo đề nghị ít nhất ½ số luật sư hiện có trong danh sách luật sư hoặc theo đề nghị của Ban thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết của Đại hội đại biểu luật sư được thông qua khi được quá nửa số đại biểu luật sư có mặt tại Đại hội tán thành.
5. Đại hội đại biểu luật sư có những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 15 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Điều 16. Ban Chủ nhiệm
1. Ban Chủ nhiệm là cơ quan chấp hành của Đại hội đại biểu luật sư do Đại hội bầu ra bằng phiếu kín với nhiệm kỳ 5 năm. Ban Chủ nhiệm gồm có Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm. Số lượng thành viên Ban Chủ nhiệm do Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
Ban Chủ nhiệm có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 16 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
2. Các luật sư có quyền ứng cử hoặc đề cử người vào Ban Chủ nhiệm; Luật sư ứng cử hoặc được đề cử vào Ban Chủ nhiệm phải có thâm niên nghề nghiệp ít nhất 5 năm.
3. Trình tự, thể thức bầu Ban Chủ nhiệm.
Luật sư trúng cử vào Ban Chủ nhiệm phải đạt ít nhất trên ½ số phiếu của đại biểu luật sư có mặt tán thành tính từ cao xuống thấp. Trong trường hợp số lượng Ban Chủ nhiệm bầu chưa đủ thì sẽ bầu tiếp vòng 2 trong danh sách luật sư ứng cử không trúng cử ở vòng 1. Trong vòng 2 này những luật sư đạt số phiếu cao hơn sẽ đắc cử cho đủ số lượng, nhưng phải đạt số phiếu trên ½ số đại biểu luật sư có mặt tán thành. Nếu số phiếu bằng nhau thì luật sư nào có thâm niên nghề nghiệp cao hơn sẽ đắc cử. Nếu cùng thâm niên thì luật sư nào có tuổi đời cao hơn sẽ đắc cử.
4. Ban Chủ nhiệm họp mỗi tháng một lần. Khi cần thiết, Ban Chủ nhiệm có thể họp bất thường.
5. Ban Chủ nhiệm quyết định theo đa số. Quyết định của Ban Chủ nhiệm được thông báo cho các luật sư.
6. Ban Chủ nhiệm bị bãi nhiệm theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam. Việc bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm do Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
7. Hoạt động của Ban chủ nhiệm phải tuân theo Quy chế do Ban chủ nhiệm ban hành không trái với Điều lệ.
Điều 17. Chủ nhiệm
1. Chức vụ Chủ nhiệm do Đại hội đại biểu bầu trong số các luật sư đã được Đại hội bầu vào Ban Chủ nhiệm. Người đắc cử phải đạt được số phiếu cao nhất và trên ½ tổng số đại biểu luật sư có mặt tán thành; nếu không có ai đạt tỉ lệ này thì 2 người có số phiếu cao nhất sẽ được bầu vòng 2. Thể thức bầu vòng 2 giống như bầu Ban Chủ nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 16 của Điều lệ này.
2. Chủ nhiệm điều hành các công việc của Ban Chủ nhiệm và đại diện cho Đoàn Luật sư trong các giao dịch.
Phó Chủ nhiệm giúp Chủ nhiệm làm nhiệm vụ và có thể được Chủ nhiệm ủy quyền thay mặt.
3. Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 17 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam và do Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
Điều 18. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật
1. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật do Đại hội đại biểu luật sư bầu ra theo nhiệm kỳ của Ban Chủ nhiệm.
2. Các luật sư ứng cử hoặc được đề cử vào Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật không phải là thành viên Ban Chủ nhiệm và phải có thâm niên nghề nghiệp ít nhất 5 năm. Trình tự thủ tục bầu Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật giống như thể thức bầu Ban Chủ nhiệm.
3. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch. Chủ tịch do Hội đồng bầu ra trong số các thành viên được Đại hội đại biểu bầu vào Hội đồng. Số lượng thành viên của Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật do Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
4. Tùy theo tính chất của việc xem xét mà Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật họp với tính chất Hội đồng Khen thưởng hoặc Hội đồng Kỷ luật.
Quyết định của Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật được thông qua khi có quá nửa thành viên của Hội đồng tán thành, trong trường hợp có số phiếu bằng nhau thì bên nào có phiếu của Chủ tịch Hội đồng sẽ quyết định.
5. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật xem xét và đề nghị Ban Chủ nhiệm các hình thức khen thưởng, kỷ luật của Đoàn Luật sư đối với luật sư.
6. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm do Đại hội đại biểu quyết định. Trình tự thủ tục giống như trình tự thủ tục miễn nhiệm, bãi nhiệm Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm.
Điều 19. Văn phòng Đoàn Luật sư
1. Văn phòng Đoàn Luật sư có nhiệm vụ:
a) Theo dõi, tổng hợp báo cáo hoạt động của các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
b) Phụ trách văn thư, thông tin, tư liệu, lưu trữ của Đoàn Luật sư.
c) Phụ trách công tác kế toán, tài chính của Đoàn Luật sư.
d) Quản lý thư viện của Đoàn Luật sư.
đ) Giúp Ban Chủ nhiệm phân phối các vụ án chỉ định cho các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân..
e) Quản lý hồ sơ nhân sự của Đoàn Luật sư.
g) Quản lý con dấu và tài sản của Đoàn.
2. Văn phòng Đoàn Luật sư gồm một chánh văn phòng và một số nhân viên được tuyển dụng theo hợp đồng lao động, do một phó chủ nhiệm phụ trách.
Điều 20. Các bộ phận chuyên môn
Đoàn Luật sư có các bộ phận chuyên môn giúp việc cho Ban Chủ nhiệm và Hội đồng Khen thưởng- Kỷ luật, Ban Chủ nhiệm quyết định thành lập, quy định cụ thể về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận chuyên môn của Đoàn Luật sư.
 
Chương V
QUAN HỆ GIỮA ĐOÀN LUẬT SƯ VỚI TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VÀ
LUẬT SƯ HÀNH NGHỀ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
 
Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
1. Tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 39, Điều 40, Điều 52 và Điều 53 của Luật Luật sư.
2. Tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải báo cáo với Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư về việc thành lập, sáp nhập, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề, mở chi nhánh trong nước, mở cơ sở hành nghề nước ngoài, báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân định kỳ 6 tháng và hàng năm.
Điều 22. Quan hệ giữa Ban Chủ nhiệm với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư có những quyền hạn nhiệm vụ sau đây đối với tổ chức hành nghề luật sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân:
1. Bồi dưỡng các luật sư trong tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân về chính trị, nghiệp vụ và đạo đức luật sư.
2. Giám sát hoạt động các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân; giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư; yêu cầu luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt việc làm trái pháp luật; xem xét những trường hợp luật sư vi phạm kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật.
3. Hòa giải tranh chấp giữa luật sư với khách hàng, giữa các luật sư hoặc tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tổ chức tổng kết hoạt động của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
5. Phản ánh, báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các khó khăn của các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư, bảo vệ những quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư và tổ chức hành nghề luật sư.
Điều 23. Tổ chức hành nghề luật sư mở chi nhánh ở địa phương khác, đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài hoặc cử luật sư làm dịch vụ pháp lý ở nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư mở chi nhánh ở địa phương khác phải thông báo cho Ban Chủ nhiệm Đoàn Luật sư nơi mở chi nhánh. Các luật sư của chi nhánh vẫn có những quyền và nghĩa vụ đối với Đoàn Luật sư như các luật sư ở cơ sở chính.
2. Việc đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài hoặc cử luật sư làm dịch vụ pháp lý ở nước ngoài được thực hiện theo Điều 43, Điều 44 của Luật Luật sư.
Điều 24. Thuê luật sư nước ngoài làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư
Tổ chức hành nghề luật sư có thể ký kết hợp đồng thuê luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam làm việc cho tổ chức mình. Quyền và nghĩa vụ của luật sư nước ngoài làm thuê cho tổ chức hành nghề luật sư được thoả thuận trong hợp đồng lao động phù hợp với Luật Luật sư và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo băng văn bản cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh kèm theo hợp đồng thuê luật sư nước ngoài.
Trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng thuê luật sư nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh.
Các thông báo trên của tổ chức hành nghề luật sư đồng gửi đến Văn phòng Đoàn Luật sư để theo dõi, tổng hợp và báo cáo.
 
Chương VI
QUAN HỆ GIỮA ĐOÀN LUẬT SƯ VỚI BỘ TƯ PHÁP, LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM, ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ, ỦY BAN MẶT TRẬN TỒ QUỐC VIỆT NAM THÀNH PHỐ
VÀ CÁC CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
 
Điều 25. Quan hệ giữa Đoàn Luật sư với Bộ Tư pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố được thực hiện theo quy định của Luật Luật sư, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Đoàn Luật sư chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo với Bộ Tư pháp, Liên đoàn Luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố với tư cách thành viên theo quy định của pháp luật và khi được yêu cầu.
Điều 26. Quan hệ giữa Đoàn Luật sư với các Cơ quan tiến hành tố tụng
Đoàn Luật sư phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc tạo điều kiện bảo đảm quyền, nghĩa vụ của Luật sư khi tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Chương VII
THI HÀNH KỶ LUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ KHEN THƯỞNG LUẬT SƯ
Điều 27. Nhắc nhở hoặc thi hành kỷ luật
Luật sư vi phạm Luật Luật sư; Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Điều lệ Đoàn Luật sư, Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư thì tùy theo mức độ nặng nhẹ, sẽ bị Ban Chủ nhiệm nhắc nhở hoặc quyết định xử lý kỷ luật theo các hình thức quy định tại Điều 32 của Điều lệ này.
Điều 28. Điều tra, xác minh việc vi phạm kỷ luật
1. Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật phải xem xét, làm rõ việc khiếu nại, tố cáo và các nguồn tin khác về vi phạm kỷ luật của luật sư và có thể giao cho một hoặc một số thành viên trong Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật xác minh làm rõ. Luật sư bị khiếu nại có trách nhiệm giải trình vụ việc trong quá trình xác minh.
2. Nếu thấy cần xem xét kỷ luật, Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật đề xuất hình thức kỷ luật để Ban Chủ nhiệm xem xét quyết định.
Điều 29. Thủ tục xem xét và quyết định kỷ luật luật sư
1. Chủ nhiệm thông báo ngày họp cho luật sư bị xem xét kỷ luật và tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề biết trước 10 ngày làm việc.
2. Vào ngày họp để Ban Chủ nhiệm xem xét kỷ luật mà luật sư bị xem xét kỷ luật vắng mặt, thì phải hoãn cuộc họp. Nếu triệu tập lần 2 mà luật sư bị xem xét kỷ luật vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì Ban Chủ nhiệm có quyền ra quyết định kỷ luật.     
Chủ nhiệm Đoàn Luật sư chủ trì cuộc họp.
3. Trình tự cuộc họp:
a) Một thành viên của Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật trình bày kết quả xác minh.
b) Luật sư bị xem xét kỷ luật, đại diện tổ chức hành nghề trình bày ý kiến của mình và Ban Chủ nhiệm hỏi thêm để làm rõ sự việc.
c) Luật sư bị xem xét kỷ luật tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư khác giúp đỡ bảo vệ.
d) Ban Chủ nhiệm thảo luận, bỏ phiếu kín và công bố quyết định.
Điều 30. Các hình thức kỷ luật
1. Ban Chủ nhiệm có quyền xử lý kỷ luật theo các các hình thức sau đây:
a) Khiển trách
b) Cảnh cáo
c) Tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư trong hạn từ 6 tháng đến 24 tháng.
d) Xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư.
2. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có hành vi sai phạm lần đầu, ít nghiêm trọng. Người bị kỷ luật khiển trách sau ba tháng không sai phạm đương nhiên được xóa kỷ luật.
3. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người đã bị xử lý kỷ luật khiển trách, chưa được xóa kỷ luật mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu do lỗi nghiêm trọng. Người bị kỷ luật cảnh cáo sau 6 tháng không sai phạm, đương nhiên được xóa kỷ luật.
4. Hình thức kỷ luật tạm đình chỉ tư cách thành viên Đoàn Luật sư từ 6 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với người bị xử lý kỷ luật cảnh cáo, chưa được xóa kỷ luật mà tái phạm hoặc vi phạm lần đầu do lỗi rất nghiêm trọng. Người bị tạm đình chỉ tư cách thành viên có thời hạn sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn tạm đình chỉ mà không sai phạm thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
5. Hình thức kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn Luật sư áp dụng đối với luật sư vi phạm trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 37 Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
6. Cùng với quyết định về hình thức kỷ luật, Ban Chủ nhiệm có quyền yêu cầu luật sư bị kỷ luật phải trả lại những tài sản thu lợi bất chính hoặc phải thỏa thuận với khách hàng về bồi thường thiệt hại.
Việc xác định lỗi ít nghiêm trọng hay nghiêm trọng do Ban Chủ nhiệm quyết định.
Điều 31. Báo cáo, thông báo về quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm
1. Chủ nhiệm phải báo cáo với Liên đoàn Luật sư, Bộ Tư pháp, đồng gửi cho Sở Tư pháp về những quyết định kỷ luật.
2. Quyết định kỷ luật phải được gửi cho luật sư bị kỷ luật, đồng thời thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề, người khiếu nại biết và thông báo cho các luật sư trong Đoàn nếu cần.
Điều 32. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Ban Chủ nhiệm
1. Thời hạn khiếu nại đối với các quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm là 15 ngày kể từ ngày đương sự được thông báo quyết định đó.
2. Khi có khiếu nại đối với các quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm, Chủ nhiệm xem xét trả lời cho người khiếu nại trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
3. Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm thì có quyền khiếu nại lên Ban Thường vụ Liên đoàn Luật sư Việt Nam trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định.
Điều 33. Xem xét lại quyết định kỷ luật của Ban Chủ nhiệm
Trường hợp Liên đoàn Luật sư Việt Nam yêu cầu Ban Chủ nhiệm xem xét lại quyết định kỷ luật bị khiếu nại, Ban Chủ nhiệm tiến hành các thủ tục xem xét lại việc kỷ luật đối với luật sư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Ban Thường vụ Liên đoàn luật sư.
Điều 34. Khen thưởng
Luật sư, Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, tổ chức hành nghề luật sư và các đơn vị trực thuộc có thành tích tốt trong hoạt động nghề nghiệp, được Hội đồng Khen thưởng - Kỷ luật báo cáo với Ban Chủ nhiệm hoặc đề nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh hoặc Liên đoàn Luật sư Việt Nam hoặc Bộ Tư pháp khen thưởng.
 
Chương VIII
TÀI CHÍNH CỦA ĐOÀN LUẬT SƯ
 
Điều 35. Phí thành viên
1. Các luật sư có nghĩa vụ đóng phí thành viên cho Đoàn Luật sư là 50.000 đồng/tháng và phí Liên đoàn Luật sư Việt Nam theo quy định.
2. Nếu cần có đóng góp khác thì Ban Chủ nhiệm báo cáo Đại hội đại biểu luật sư quyết định.
Điều 36. Sử dụng quỹ của Đoàn Luật sư
1. Quỹ của Đoàn Luật sư được sử dụng vào những việc sau:
a) Trả lương, phụ cấp cho bộ máy giúp việc của Đoàn Luật sư
b) Chi phí về các hoạt động của Đoàn Luật sư
c) Chi phí về trụ sở, văn phòng phí và các phương tiện kỹ thuật của Đoàn Luật sư
d) Các chi phí khác.
2. Ban Chủ nhiệm quyết định việc sử dụng quỹ của Đoàn Luật sư và kiểm tra sổ sách kế toán, tình hình tài chính, tài sản của Đoàn Luật sư.
3. Ban Chủ nhiệm phải báo cáo về vấn đề tài chính của Đoàn Luật sư tại kỳ Đại hội đại biểu luật sư thường niên.
 
Chương IX
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU LỆ
 
Điều 37. Sửa đổi bổ sung Điều lệ
Ban Chủ nhiệm hoặc 1/3 số thành viên của Đoàn Luật sư đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ thì Đoàn Luật sư sẽ tổ chức Đại hội đại biểu luật sư thảo luận và biểu quyết về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được hơn 1/2 số đại biểu tham dự biểu quyết tán thành.
Điều 38. Trong trường hợp có những vấn đề mà Điều lệ Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh chưa quy định thì áp dụng các quy định của Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam.
Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm hướng dẫn, giám sát việc thực hiện Điều lệ này.
Điều lệ này đã được Đại hội đại biểu luật sư Đoàn Luật sư thành phố Hồ Chí Minh thông qua vào ngày 03 tháng 10 năm 2010, thay thế bản Điều lệ ngày 20 tháng 7 năm 2002 được Bộ Tư pháp phê chuẩn ngày 14 tháng 10 năm 2002 và các quy định trước đây trái với Điều lệ này./.
 
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ

Để được hỗ trợ dịch thuật văn bản này, Quý khách vui lòng nhấp vào nút dưới đây:

*Lưu ý: Chỉ hỗ trợ dịch thuật cho tài khoản gói Tiếng Anh hoặc Nâng cao

Lược đồ

Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.

Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây

Văn bản này chưa có chỉ dẫn thay đổi
* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực
văn bản mới nhất