Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu? Hồ sơ đăng ký gồm những gì?

Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu là khâu quan trọng được thực hiện ngay từ thời điểm bắt đầu việc kinh doanh. Thủ tục này nhằm giúp doanh nghiệp đánh dấu quyền sở hữu đối với nhãn hiệu của mình, đồng thời giúp khách hàng nhận diện nhãn hiệu trước muôn vàn nhãn hiệu khác trên thị trường. Tuy nhiên, quyền đăng ký nhãn hiệu phải tuân thủ theo đúng quy định pháp luật.

Đối tượng nào có quyền đăng ký nhãn hiệu?

Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Theo đó, dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố trên.

Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 87 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009), các đối tượng sau đây có quyền đăng ký nhãn hiệu:

- Tổ chức, cá nhân sản xuất: Có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp;

- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp: Có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể.

  • Đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ: Tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó;
  • Đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

- Tổ chức, cá nhân kinh doanh hợp pháp: Có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ: Có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.

Đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

- Trường hợp hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu cần đáp ứng điều kiện sau đây:

  • Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;
  • Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ.

- Người được chuyển giao quyền quyền sử hữu trí tuệ thông qua hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

Quyền đăng ký nhãn hiệu là vấn đề quan trọng khi thực hiện đăng ký nhãn hiệu (Ảnh minh họa)

Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu cần chuẩn bị những giấy tờ gì?

Căn cứ theo Quyết định 3675/QĐ-BKHCN quy định hồ sơ đăng ký nhãn hiệu gồm:

STT

Hờ sơ, giấy tờ

Ghi chú

Tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo Mẫu số 04-NH Phụ lục A Thông tư16/2016/TT-BKHCN.

- Phần mô tả nhãn hiệu trong Tờ khai phải chỉ rõ loại nhãn hiệu đăng. Đối với nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu liên kết, phải chỉ rõ các yếu tố liên kết về nhãn hiệu hoặc về hàng hoá;

- Trong Tờ khai phải có mẫu nhãn hiệu và mô tả bằng chữ về nhãn hiệu đó theo các quy định sau đây:

+ Nếu nhãn hiệu được cấu thành từ nhiều yếu tố: Chỉ rõ các yếu tố cấu thành và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; nếu nhãn hiệu chứa yếu tố hình thì phải nêu rõ nội dung và ý nghĩa của yếu tố hình;

+ Nếu yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu màu: Chỉ rõ yêu cầu đó và nêu tên màu sắc thể hiện trên nhãn hiệu;

+ Nếu nhãn hiệu có chứa các chữ, từ ngữ không phải là tiếng Việt: Ghi rõ cách phát âm (phiên âm ra tiếng Việt) và nếu các chữ, từ ngữ đó có nghĩa thì phải dịch ra tiếng Việt;

+ Nếu nhãn hiệu có chứa chữ số không phải là chữ số Ả-rập hoặc chữ số La-mã thì phải dịch ra chữ số Ả-rập.

Phần “Danh mục các hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu” trong Tờ khai phải được phân nhóm phù hợp với Bảng phân loại quốc tế các hàng hoá, dịch vụ theo Thoả ước Nice được Cục Sở hữu trí tuệ công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.

Nếu người nộp đơn không tự phân loại hoặc phân loại không chính xác thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ phân loại và người nộp đơn phải nộp phí dịch vụ phân loại theo quy định.

2

Mẫu nhãn hiệu giống nhau (trừ mẫu nhán hiệu dán trên tờ khai)

Các mẫu nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai;

- Đối với nhãn hiệu là hình ba chiều: Mẫu nhãn hiệu phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh và có thể kèm theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu;

- Đối với nhãn hiệu có yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày đúng màu sắc yêu cầu bảo hộ.

Nếu không yêu cầu bảo hộ màu sắc thì mẫu nhãn hiệu phải được trình bày dưới dạng đen trắng.

3

Giấy uỷ quyền

Nếu Tờ khai đăng ký nhãn hiệu được nộp thông qua người đại diện.

4

Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, quyền ưu tiên (nếu có yêu cầu đăng ký)

5

Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí

Trong trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ.

Nếu có nhu cầu hỗ trợ về dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, quý khách hàng vui lòng gọi  
0938.36.1919 để được các chuyên viên pháp lý doanh nghiệp của LuatVietnam hỗ trợ miễn phí.
Chia sẻ:
Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4

Trò chơi điện tử trên mạng đang trở nên ngày càng thịnh hành đối với mọi lứa tuổi. Do đó, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã ban hành các quy định dành riêng cho việc cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4 trên mạng cùng với mẫu đơn đề nghị cấp GCN cung cấp trò chơi điện tử G2 G3 G4.

Làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1?

Để đảm bảo cho việc cung cấp và sử dụng các trò chơi điện tử trên mạng được an toàn cho người dùng, Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã quy định chặt chẽ hơn các nội dung liên quan đến hoạt động này. Vậy làm thế nào để được cung cấp trò chơi điện tử G1 trên mạng?

Mẫu đơn đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội

Nghị định 147/2024/NĐ-CP đã được ban hành ngày 09/11/2024. Trong đó, đáng chú ý là các quy định chi tiết về cung cấp dịch vụ mạng xã hội. Vậy để đề nghị cung cấp dịch vụ mạng xã hội, doanh nghiệp phải sử dụng mẫu đơn nào?

Điều kiện cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì?

Mạng xã hội là trang mạng điện tử rất phổ biến hiện nay. Vậy điều kiện để được cung cấp dịch vụ mạng xã hội là gì và những quy định nào doanh nghiệp cần biết khi cung cấp dịch vụ mạng xã hội?