1. Chó nghiệp vụ là gì?
Chó nghiệp vụ là một trong những công cụ hỗ trợ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm chống trả, chạy trốn.
Đồng thời, đây cũng là lực lượng bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp.
Trong đó, chó nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
(căn cứ khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14).
Trong đó, những chú chó được chọn làm chó nghiệp vụ phải đảm bảo thể lực, chiều cao, cân nặng, thần kinh ổn định và phải trải qua các bài huấn luyện nghiêm khắc cũng như bắt buộc phải ghi nhớ ký hiệu, hành động, mệnh lệnh của người huấn luyện.
Khi được đào tạo thành chó nghiệp vụ, những chú chó này phải đảm bảo có tính kỷ luật cũng như các yêu cầu kỹ năng khác cần có để phục vụ nhiệm vụ.
2. Quân hàm của chó nghiệp vụ Việt Nam
Về quân hàm của chó nghiệp vụ Việt Nam, hiện nay các văn bản pháp luật không có quy định cụ thể về vấn đề này. Nhìn chung, đây được coi là lực lượng nòng cốt, được xếp vào vũ khí nhóm 1 của các đơn vị trong quân đội.
Chúng cũng là lực lượng có đóng góp to lớn trong việc hỗ trợ các cán bộ, chiến sĩ quân đội phát hiện dấu vết, truy bắt đối tượng xâm nhập hoặc đánh hơi để hỗ trợ công tác kiểm tra, phát hiện chất cấm, chất nổ…
Qua đó, góp phần cùng lực lượng Bộ đội Biên phòng bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia, giữ vững an ninh biên giới.
3. Định mức tiền ăn của chó nghiệp vụ tại Việt Nam
Để có thể phát huy tốt nhất vai trò của mình, chó nghiệp vụ phải được hưởng định mức tiền ăn theo quy định tại ĐIều 4 Thông tư 115/2020/TT-BQP như sau:
Mức ăn | Đối tượng | Mức tiền ăn (đồng/con/ngày) |
Mức tiền ăn thường xuyên | ||
Mức 1 | Chó giống nhập vào Việt Nam từ nước ngoài từ ngày đầu đến tháng thứ 24 | 88.000 |
Mức 2 | - Chó nhập từ nước ngoài từ tháng thứ 25 trở đi; - Chó giống; - Chó đưa vào huấn luyện chính khóa tại trường. | 75.000 |
Mức 3 | Chó sau khi huấn luyện tại trường có quyết định điều động đưa về các đơn vị làm nhiệm vụ chiến đấu và công tác. | 67.000 |
Mức 4 | Chó con mới nhập từ nước ngoài về và chó con do chó mẹ nhập từ nước ngoài về đẻ lứa thứ nhất đến lứa thứ hai, kể từ ngày 15 đến trước 120 ngày (04 tháng) để đưa vào huấn luyện chính khóa. | 56.000 |
Mức 5 | Chó con (gồm cả chó con được chó mẹ nhập từ nước ngoài về đẻ ra ở lứa thứ 3 trở đi từ ngày 15 đến trước ngày 120 (4 tháng) để đưa vào huấn luyện chính) | 35.000 |
Mức tiền ăn thêm | ||
Mức 1 | - Chó trong thời gian huấn luyện tại trường bị ốm đau, chó cái giống bị sảy thai (thời gian bồi dưỡng từ 03 - 15 ngày); - Chó đực phối giống trong thời gian phối giống trước và sau khi phối giống 10 ngày; - Chó cái giống có thai từ tháng thứ 02 trở đi cho đến sau khi sinh đẻ 60 ngày. | 29.000 |
Mức 2 | - Chó nghiệp vụ khi bị ốm đau (thời gian bồi dưỡng từ 03 - 15 ngày); - Chó nghiệp vụ trong thời gian trực tiếp làm nhiệm vụ chiến đấu, truy lùng. | 19.000 |
Mức 3 | Chó con từ 04 - 06 tháng tuổi huấn luyện các khoa mục đầu tiên được thưởng hiện vật để tập phản xạ. | 11.000 |
Trong đó, mức tiền ăn ở bảng trên được tính thống nhất giá giao tẻ là 13.000 đồng/kg.
Trên đây là thông tin mới nhất về quân hàm của chó nghiệp vụ Việt Nam.